Vi khuẩn nào sau đây phân bố thành từng đám? *
Câu 9. Loại vi khuẩn nào sau đây phân bố thành từng đám?
A. Trực khuẩn B. Phẩy khuẩn
C. Xoắn khuẩn D. Tụ cầu khuẩn
Câu 9. Loại vi khuẩn nào sau đây phân bố thành từng đám?
A. Trực khuẩn B. Phẩy khuẩn
C. Xoắn khuẩn D. Tụ cầu khuẩn
Phát biểu nào sau đây về vi khuẩn ko đúng
a)vi khuẩn góp phần làm sạch môi trường
b)vi khuẩn có mặt ở mọi môi trường sống
c)tất cả vi khuẩn đều có hại cho con người
d)hầu hết tế bào vi khuẩn có thành tế bào
Cho các hiện tượng sau:
I. Vi khuẩn nốt sần và rễ cây họ đậu.
II. Một loài cây mọc thành đám, rễ liền nhau.
III. Vi khuẩn phân hủy xenlulozo sống trong ruột già ở người.
IV. Những con sói cùng nhau hạ một con bò rừng.
Có bao nhiêu mối quan hệ thuộc kiểu quan hệ hỗ trợ cùng loài?
A. 2
B. 1
C. 0
D. 3
Chọn A
Quan hệ hỗ trợ cùng loài trong quần thể là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản... đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
Xét các hiện tượng của đề bài:
1. Vi khuẩn nốt sần và rễ cây họ đậu: Đây là mối quan hệ cộng sinh giữa 2 loài khác nhau chứ không phải quan hệ hỗ trợ cùng loài.
2. Một loài cây mọc thành đám, rễ liền nhau: Đây là quan hệ hỗ trợ cùng loài, nhờ hiện tượng này mà nước và muối khoáng do rễ của cây này hút vào có khả năng dẫn truyền sang cây khác thông qua phần rễ liền nhau. Các cây thông nhựa liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây sống riêng rẽ. Cây liền rễ bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mứi sớm và tốt hơn cây không liền rễ.
3. Vi khuẩn phân hủy xenlulozo sống trong ruột già ở người: Đây là mối quan hệ cộng sinh giữa 2 loài chứ không phải quan hệ hỗ trợ cùng loài.
4. Những con sói cùng nhau hạ một con bò rừng : Đây là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng kiếm mồi của các cá thể sói cùng loài.
Vậy có 2 mối quan hệ thuộc kiểu quan hệ hỗ trợ cùng loài
Cho các hiện tượng sau:
I. Vi khuẩn nốt sần và rễ cây họ đậu.
II. Một loài cây mọc thành đám, rễ liền nhau.
III. Vi khuẩn phân hủy xenlulozo sống trong ruột già ở người.
IV. Những con sói cùng nhau hạ một con bò rừng.
Có bao nhiêu mối quan hệ thuộc kiểu quan hệ hỗ trợ cùng loài?
A. 2.
B. 1.
C. 0.
D. 3.
Chọn A
Quan hệ hỗ trợ cùng loài trong quần thể là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản... đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
Xét các hiện tượng của đề bài:
1. Vi khuẩn nốt sần và rễ cây họ đậu: Đây là mối quan hệ cộng sinh giữa 2 loài khác nhau chứ không phải quan hệ hỗ trợ cùng loài.
2. Một loài cây mọc thành đám, rễ liền nhau: Đây là quan hệ hỗ trợ cùng loài, nhờ hiện tượng này mà nước và muối khoáng do rễ của cây này hút vào có khả năng dẫn truyền sang cây khác thông qua phần rễ liền nhau. Các cây thông nhựa liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây sống riêng rẽ. Cây liền rễ bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mứi sớm và tốt hơn cây không liền rễ.
3. Vi khuẩn phân hủy xenlulozo sống trong ruột già ở người: Đây là mối quan hệ cộng sinh giữa 2 loài chứ không phải quan hệ hỗ trợ cùng loài.
4. Những con sói cùng nhau hạ một con bò rừng : Đây là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng kiếm mồi của các cá thể sói cùng loài.
Vậy có 2 mối quan hệ thuộc kiểu quan hệ hỗ trợ cùng loài
Cấu tạo tế bào vi khuẩn KHÔNG có thành phần nào sau đây?
A. Màng sinh chất
B. Ti thể
C. Lông, roi
D. Vỏ nhày
Lời giải:
Cấu tạo tế bào vi khuẩn KHÔNG có ti thể, quá trình hô hấp diễn ra trên màng tế bào.
Đáp án cần chọn là: B
Thành phần nào sau đây không thuộc thành cấu trúc của operon Lac ở vi khuẩn E. Coli?
A. Vùng vận hành (O) là nơi protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã
B. Các gen câu trúc (Z, Y, A) qui định tổng hợp các enzim phân giải đường lactozo
C. Gen điều hòa (R) qui định tổng hợp protein ức chế
D. Vùng khởi động (P) là nơi ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã
Gen điều hòa (R) không nằm trong cấu trúc của Operon Lac nhưng nó có vai trò tổng hợp protein ức chế tham gia vào quá trình điều hòa của Operon Lac
Đáp án C
Thành phần nào sau đây không thuộc thành phần cấu trúc của operon Lac ở vi khuẩn E.coli?
A. Gen điều hòa (R) quy định tổng hợp protein ức chế
B. Các gen cấu trúc (Z,Y,A) quy định tổng hợp các enzim phân giải đường lactôzơ
C. Vùng khởi động (P) là nơi ARN polimelaza bám vào và khởi đầu phiên mã
D. Vùng vận hành (O) là nơi protein ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã
Đáp án: A
Cấu trúc của Operon Lac ở vi khuẩn E.Coli là vùng khởi động, vùng vận hành, vùng mã hóa các gen cấu trúc
Vậy thành phần không thuộc thành phần cấu trúc của operon Lac ở vi khuẩn E.coli là gen điều hòa qui định tổng hợp protein ức chế
Thành phần nào sau đây không thuộc thành phần cấu trúc của operon Lac ở vi khuẩn E.Coli?
A. Vùng khởi động (P)
B. Gen điều hòa (R)
C. Các gen cấu trúc (Z, Y, A)
D. Vùng vận hành (O)
Đáp án B
Cấu trúc opêron Lac
- Vùng khởi động P (promoter): nơi mà ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
- Vùng vận hành O (operator): có trình tự Nu đặc biệt để prôtêin ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
- Nhóm gen cấu trúc Z, Y, A quy định tổng hợp các enzym tham gia phản ứng phân giải đường lactôzơ trong môi trường để cung cấp năng lượng cho tế bào.
* Trước mỗi opêron (nằm ngoài opêron) có gen điều hoà R. Khi gen điểu hòa R hoạt động sẽ tổng hợp nên prôtêin ức chế. Prôtêin này có khả năng liên kết với vùng vận hành (O) dẫn đến ngăn cản quá trình phiên mã. (R không phải là thành phần của Opêron