em hãy viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 12 câu) để làm sáng tỏ diễn biến tâm trạng của ông hai trong đoạn trích" cổ ông lão nghẹn hẳn lại,...nhục nhã thế này". Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và 1 câu cảm thán
em hãy viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 12 câu) để làm sáng tỏ diễn biến tâm trạng của ông hai trong đoạn trích" cổ ông lão nghẹn hẳn lại,...nhục nhã thế này". Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và 1 câu cảm thán
em hãy viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 12 câu) để làm sáng tỏ diễn biến tâm trạng của ông hai trong đoạn trích" cổ ông lão nghẹn hẳn lại,...nhục nhã thế này". Đoạn văn có sử dụng câu phủ định và 1 câu cảm thán
Cho đoạn trích " Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại...Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu"
Viết đoạn văn quy nạp 12 câu phân tích tâm trạng ông Hai trong đoạn trích trên và có sử dụng 1 trợ từ, 1 câu bị động.
Cho đoạn trích " Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại...Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu"
Viết đoạn văn quy nạp 12 câu phân tích tâm trạng ông Hai trong đoạn trích trên và có sử dụng 1 thán từ, 1 câu bị động.
Em tham khảo:
Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, ông Hai đau đớn tủi hổ vô cùng. Tác giả đã diễn tả rất cụ thể diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trước cái tin dữ đó. Thoạt đầu, được nghe tin đột ngột từ người đàn bà tản cư nói ra, ông Hai bàng hoàng đến sững sờ(Câu bị động). "Cổ họng ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi tưởng như không thở được". "Ông snh ra nghi ngờ, cố chưa tin vào cái tin ấy. Nhưng những người tản cư đã kể rành rọt quá làm ông không thể không tin". Từ lúc ấy, tâm trạng ông Hai bị ám ảnh, ray rứt với mặc cảm là kẻ phản bội. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông cúi gằm mặt xuống mà đi. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, tủi thân khi nhìn đàn con. "nước mắt ông lão cứ giàn ra". "Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?" Ôi!(Thán từ) Ông giận lây và trách cứ những người trong làng phản bội. Tóm lại, truyện ngắn "Làng" của nhà văm Kim Lân đã diễn tả rất cụ thể diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi tin đó được cải chính. Qua diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai, ta thấy được 1 tình yêu làng yêu nước tha thiết gắn với tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai. Ông Hai chính là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân VN trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
"Ông Hai hì hục.......Chao ôi!Ông lão nhớ làng,nhớ cái làng quá" Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận diễn dịch phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên (Có sử dụng 1 câu ghép,1 câu khởi ngữ
4. Với hiểu biết về văn bản Làng, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách T-PH, phân tích tâm trạng ông Hai khi biết tin làng mình không “làm điều nhục nhã ấy”. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn (gạch chân và chú thích).
.Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Sáu trong đoạn văn trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc và câu văn chứa thành phần biệt lập tình thái. Gạch chân, chú thích.
Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp, phân tích khổ thơ mà em đã chép ở câu 1 để làm rõ tâm trạng ngột ngạt, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù cách mạng. Trong đoạn văn có sử dụng hợp lí một câu phủ định (gạch chân và chú thích rõ).
“Đoạn trích Nước Đại Việt ta được công nhận là bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc.” Từ câu chủ đề trên hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn văn sử dụng một câu ghép. (gạch chân câu ghép)
gợi ý:
- 5 nội dung:
+ nền văn hiến lâu đời
+ lãnh thổ riêng
+ phong tục tập quán riêng
+ chủ quyền
+ lịch sử
- so sánh với Nam quốc sơn hà thì Nước Đại Việt ta đầy đủ hơn…
giải giúp em với ạ (lưu ý: KHÔNG THAM KHẢO TRÊN MẠNG VÌ BÀI NÀY EM PHẢI NỘP GẤP CHO CÔ Ạ) em cảm ơn nhiều.
Đoạn trích Nước Đại Việt ta được công nhận là bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc. Thật vậy, nó đã được thể hiện qua 5 phương diện. Trong đoạn trích nó đã khẳng định rõ vấn đề trên thông qua nhiều dẫn chứng về chủ quyền, lãnh thổ, chân lí về nền độc lập dân tộc. Nước ta có một nền văn hiến nghìn năm, đây là điều mà không phải quốc gia nào cũng có được vì đó là quốc hồn của dân tộc.Ôi! Đây chính là một nét đẹp văn hóa tồn tại tại từ bao đời nay. Lịch sử văn hiến ấy là bằng chứng rõ nhất cho sự tồn tại toàn vẹn lãnh thổ được phân định rõ ràng, độc lập dân tộc. Không những vậy, lãnh thổ nước ta cũng được giới hạn bởi đường biên giới, được chia cách từ thuở sơ khai dựng nước. Được phân chia thành hai miền Nam - Bắc, mỗi miền có những phong tục khác nhau, mỗi phong tục mang nét đẹp riêng của nó. Đây là minh chứng rõ nhất để thấy nước ta là đất nước độc lập, có chủ quyền. Và hơn hết, trong văn bản nước Đại Việt ta, tác giả đã liệt kê một số các triều đại nước ta và dùng từ "để" để so sánh các triều đại nước ta cũng ngang hàng với các triều đại của Trung Quốc. Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, hào kiệt chính là bằng chứng cho linh khí, long mạch của một đất nước.Và nước ta cũng vậy, mỗi thời gian lịch sử đều xuất hiện các anh hùng hào kiệt khắp nơi. Bằng biện pháp tu từ liệt kê, sử dụng dẫn chứng xác thực theo trình tự lịch sử thì tác giả khẳng định về sự độc lập dân tộc, nếu ai mà xâm lược nước Đại Việt ta thì sẽ nhận một cái kết thảm hại nhờ lòng yêu nước nồng nàn của mọi người dân. Lời khẳng định đanh thép về sức mạnh chân lí, chính nghĩa, là lẽ phải không thể chối cãi. Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai này đã có rất nhiều sự tiến bộ hơn so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là Nam Quốc Sơn Hà. Trong văn bản Nam Quốc Sơn Hà mới chỉ khẳng định ranh giới và nền độc lập của dân tộc còn trong văn bản "Nước Đại Việt ta" đã tiếp tục phát huy về ranh giới, nền độc lập và phát triển thêm nền văn hiến, hào kiệt, phong tục tập quán và lịch sử nghìn năm. Qua đó, chúng ta thấy được rằng "Nước Đại Việt ta'' là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai khẳng định nền độc lập dân tộc của đất nước ta và chủ quyền riêng không ai xâm phạm.