Từ nào sau đây được dùng để chỉ độ sáng của các đồ dùng bằng đồng, nhôm
a. óng ánh
b. Lung linh
c. sáng chói
d. ánh kim
Dùng ống rỗng, cong để quan sát thì không thấy dây tóc bóng đèn pin phát sáng. Câu giải thích nào sau đây là đúng nhất?
A. Ánh sáng từ dây tóc không truyền đi theo ống cong.
B. Ánh sáng phát ra từ mắt ta không đến được bóng đèn.
C. Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền đi theo đường thẳng mà ống rỗng lại cong.
D. Ánh sáng phát ra từ dây tóc bị thành cong phía trong của ống chắn lại.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng trắng bằng Y-âng, người ta dùng kính lọc sắc để chỉ cho ánh sáng từ màu lam đến màu cam đi qua hai khe (có bước sóng từ 0,45 μm đến 0,65 μm). Biết mm, khoảng cách từ hai khe đến màn =2m. Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn bằng
A. 0,9 mm.
B. 0,2 mm.
C.0,5mm.
D. 0,1 mm.
Đáp án D
*Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn tương ứng nằm ở dưới phía liền kề khi có hai quang phổ chồng lên nhau
*Bây giờ chúng ta đi xác định phổ bậc bao nhiêu thì có sự chồng lên nhau.
Áp dụng công thức tính k nhanh:
Do khoảng bề rộng nhỏ nhất nên có hai quang phổ chồng lên nhau suy ra n=1.
. Như vậy ở phổ bậc bắt đầu có 3 sự trùng nhau nên dưới phổ bậc 3 là có khoảng tối nhỏ nhất. QP bậc 3 có một phần chồng với quang phổ bậc 4. Do đó QP bậc 2 và 3 không chồng lên nhau. (Quan sát hình 1).
Do đó
Phương pháp tổng quát.
Ta lấy lấy vân sáng bậc k làm chuẩn. Từ đó chúng ta đi xác định k. Xác định được kmin tức là chúng ta đã biết được tại quang phổ bậc bao nhiêu bắt đầu có sự chồng lên nhau. Khi biết được từ quang phổ bậc bao nhiêu có sự chồng nhau thì bài toán trở nên vô cùng đơn giản.
Tại một vị trí có m quang phổ chồng lên nhau tức là có m vân sáng quan sát được
Một bóng đèn sợi đốt dùng để thắp sáng có công suất tiêu thụ điện là 25W. Trong một phút, bóng đèn phát ra 2,08.1020 phôtôn trong vùng ánh sáng nhìn thấy, năng lượng trung bình của các phôtôn này bằng năng lượng của phôtôn ánh sáng màu vàng bước sóng 0 , 55 μm . Hiệu suất sử dụng điện của bóng đàn gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35%
B. 5,0%
C. 65%
D. 95%
Đáp án B
Quang năng do đèn phát ra trong 1s:
Một bóng đèn sợi đốt dùng để thắp sáng có công suất tiêu thụ điện là 25W. Trong một phút, bóng đèn phát ra 2 , 08 . 10 20 phôtôn bong vùng ánh sáng nhìn thấy, năng lượng trung bình của các phôtôn này bằng năng lượng của phôtôn ánh sáng màu vàng bước sóng 0 , 55 μ m . Hiệu suất sử dụng điện của bóng đèn gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35%
B. 5,0%
C. 65%
D. 95%
Đáp án B
Quang năng do đèn phát ra trong ls:
STUDY TIP
Trong giao thao ánh sáng trắng:
+ Số bức xạ cho vân sáng tại điểm M
x
M
là số giá trị của k thỏa mãn:
+ Tìm bước sóng các bức xạ cho vân sáng tại M: Ta thay các giá trị của k vào công thức
Một bóng đèn sợi đốt dùng để thắp sáng có công suất tiêu thụ điện là 25W. Trong một phút, bóng đèn phát ra 2 , 08.10 20 phôtôn bong vùng ánh sáng nhìn thấy, năng lượng trung bình của các phôtôn này bằng năng lượng của phôtôn ánh sáng màu vàng bước sóng 0 , 55 μ m . Hiệu suất sử dụng điện của bóng đèn gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35%
B. 5,0%
C. 65%
D. 95%
Một bóng đèn sợi đốt dùng để thắp sáng có công suất tiêu thụ điện là 25W. Trong một phút, bóng đèn phát ra 2 , 08 . 10 20 phôtôn trong vùng ánh sáng nhìn thấy, năng lượng trung bình của các phôtôn này bằng năng lượng của phôtôn ánh sáng màu vàng bước sóng 0 , 55 μ m . Hiệu suất sử dụng điện của bóng đàn gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35%
B. 5,0%
C. 65%
D. 95%
Đáp án B
Quang năng do đèn phát ra trong 1s:
P c o i c h = n . ε = 2 , 08.10 20 60 6 , 625.10 − 34 0 , 55.10 − 6 = 1 , 25 W ⇒ H = P c / i P = 5 %
Thí nghiệm nào sau đây có thể dùng để đo bước sóng ánh sáng:
A. Tán sắc ánh sáng và giao thoa khe Y-âng
B. Tổng hợp ánh sáng trắng
C.Tán sắc ánh sáng
D. Giao thoa khe Y – âng
+ Để đo bước sóng ánh sáng ta dùng phương pháp giao thoa khe Y-âng
+ Bằng cách đo D, i và a sau đó sử dụng công thức i = λ D a => Chọn D
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng trắng bằng Y-âng, người ta dùng kính lọc sắc để chỉ cho ánh sáng từ màu lam đến màu cam đi qua hai khe (có bước sóng từ 0,45 μm đến 0,65 μm ). Biết S 1 S 2 = a = 1 mm , khoảng cách từ hai khe đến màn D = 2 m. Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn bằng
A. 0,9 mm.
B. 0,2 mm.
C. 0,5 mm.
D. 0,1 mm.
Đáp án D
* Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn tương ứng nằm ở dưới phía liền kề khi có hai quang phổ chồng lên nhau.
* Bây giờ chúng ta đi xác định phổ bậc bao nhiêu thì có sự chồng lên nhau.
Áp dụng công thức tính k nhanh:
Do khoảng bề rộng nhỏ nhất nên có hai quang phổ chồng lên nhau suy ra n=1.
Như vậy ở phổ bậc bắt đầu có 3 sự trùng nhau nên dưới phổ bậc 3 là có khoảng tối nhỏ nhất. Quang phổ bậc 3 có một phần chồng với quang phổ bậc 4. Do đó quang phổ bậc 2 và 3 không chồng lên nhau. (Quan sát hình 1).
Phương pháp tổng quát.
Ta lấy vân sáng bậc k làm chuẩn. Từ đó chúng ta đi xác định k. Xác định được k min tức là chúng ta đã biết được tại quang phổ bậc bao nhiêu bắt đầu có sự chồng lên nhau. Khi biết được từ quang phổ bậc bao nhiêu có sự chồng nhau thì bài toán trở nên vô cùng đơn giản.
Tại một vị trí có m quang phổ chồng lên nhau tức là có m vân sáng quan sát được
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng trắng bằng Y-âng, người ta dùng kính lọc sắc để chỉ cho ánh sáng từ màu lam đến màu cam đi qua hai khe (có bước sóng từ 0,45 μm đến 0,65 μm). Biết S 1 S 2 = a = 1 m m mm, khoảng cách từ hai khe đến màn D=2m. Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn bằng
A. 0,9 mm
B. 0,2 mm
C.0,5mm
D. 0,1 mm
*Khoảng có bề rộng nhỏ nhất mà không có vân sáng nào quan sát được trên màn tương ứng nằm ở dưới phía liền kề khi có hai quang phổ chồng lên nhau
*Bây giờ chúng ta đi xác định phổ bậc bao nhiêu thì có sự chồng lên nhau.
Áp dụng công thức tính k nhanh:
Do khoảng bề rộng nhỏ nhất nên có hai quang phổ chồng lên nhau suy ra n = 1
*. Như vậy ở phổ bậc bắt đầu có 3 sự trùng nhau nên dưới phổ bậc 3 là có khoảng tối nhỏ nhất. QP bậc 3 có một phần chồng với quang phổ bậc 4. Do đó QP bậc 2 và 3 không chồng lên nhau. (Quan sát hình 1).
Do đó
Phương pháp tổng quát.
Ta lấy lấy vân sáng bậc k làm chuẩn. Từ đó chúng ta đi xác định k. Xác định được kmin tức là chúng ta đã biết được tại quang phổ bậc bao nhiêu bắt đầu có sự chồng lên nhau. Khi biết được từ quang phổ bậc bao nhiêu có sự chồng nhau thì bài toán trở nên vô cùng đơn giản.
Tại một vị trí có m quang phổ chồng lên nhau tức là có m vân sáng quan sát được