Lập bảng niên biểu trận Tốt Động, Chi Lăng(thời gian, sự kiện)
lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu trận tốt động, trúc động và Chi Lăng Sương Giang
1. Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426)
- Tháng 10 năm 1426, Vương Thông đem 5 vạn viện binh kéo vào Đông Quan.
- Để giành thế chủ động, ngày 7/11/1426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ.
- Biết được âm mưu của địch, quân ta phục binh ở Tốt Động, Chúc Động.
- Kết quả: 5 vạn quân bị tử thương, bắt sống 1 vạn tên, Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
2. Trận Chi Lăng - Xương GIang (tháng 10/1427)
- Tháng 10/1427, hơn 10 vạn viện binh được chia làm 2 đạo từ Trung Quốc kéo sang. Một đạo Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai Mộc Thạch chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.
- Ngày 8/10/1427, Liễu Thăng bị phục kích và bị giết ở ải Chi Lăng, Lương Minh lên thay tiếp tục dẫn quân xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích và tiêu diệt ở Cầm Trạm, Phố Cát.
- Mộc Thạch biết Liễu Thăng bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước.
- Nghe tin đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.
- Ngày 3/1/1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta.
-> Đất nước sạch bóng quân thù.
Chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang là một loạt trận đánh diễn ra từ ngày 18 tháng 9 năm 1427[3][4] đến cuối tháng 10, năm 1427 [5] giữa nghĩa quân Lam Sơn người Việt do Bình Định vương Lê Lợi cùng Lê Sát, Lưu Nhân Chú và nhiều tướng khác chỉ huy và 2 đạo quân viện binh nhà Minh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy. Quân Lam Sơn đánh tan rã các cánh quân Minh, giết Liễu Thăng và nhiều tướng khác, Mộc Thạnh phải bỏ chạy.[6][7]
Tháng 11 năm 1426, quân khởi nghĩa Lam Sơn đại phá quân Minh trong trận Tốt Động – Chúc Động, 5 vạn quân Minh bị diệt, hơn 1 vạn quân bị bắt sống, chưa kể số chạy qua sông Ninh Giang bị chết đuối.[8] Bản thân Vương Thông bị thương.[9] Kế hoạch dùng 10 vạn quân để phản công của Vương Thông bị sụp đổ khiến viên tướng này phải cố thủ trong thành Đông Quan.
Vương Thông bí thế muốn đầu hàng, bèn viết thư xin giảng hòa để rút toàn bộ quân về. Lê Lợi đã bằng lòng cho, sai người đi làm giao ước. Tuy nhiên lúc đó các tướng người Việt là Trần Phong và Lương Nhữ Hốt sợ khi quân Minh rút về thì bản thân mình sẽ bị giết, bèn nói với Vương Thông:[10]
Trước đây quân Ô Mã Nhi bị thua ở sông Bạch Đằng, mang toàn quân quy hàng, Hưng Đạo Vương bằng lòng cho, nhưng lại dùng kế lấy thuyền to chở quân cho về, rồi sai người bơi giỏi sung vào làm phu chở thuyền. Đang đêm ra đến ngoài biển, rình lúc quân Ô Mã Nhi ngủ say, lặn xuống đục thuyền, làm cho những người đã quy hàng chết đuối, không ai sống sót trở về được.[11]
Vương Thông nghe vậy hoảng sợ, nghi ngờ Lê Lợi, bề ngoài tuy nói giảng hòa, nhưng bề trong lại sai người đào hào, rắc chông để phòng thủ và viết thư xin cầu viện vua Tuyên Đức (Minh Tuyên Tông) nhà Minh.[12]
Lê Lợi liền sai các quân ra đánh các thành, các thành Điêu Diêu, Thị Cầu, Tam Giang, Xương Giang, Ôn Khâu, chỉ còn bốn thành Đông Quan, Tây Đô, Cổ Lộng, Chí Linh là chưa bị hạ.[13][14]
Theo sách Việt sử tiêu án, khi quân Minh thua trận ở Tốt Động, Chúc Động, Thượng thư Trần Hiệp tử trận, việc đến tai vua Minh, đình thần Minh tranh nhau nói:
Từ khi Hoàng Phúc bị triệu về, Trung quân Mã Kỳ sang thay, khích thành biến loạn ở Giao Chỉ, xin lại cho Hoàng Phúc sang nhậm chức cũ, thì loạn ở Giao Chỉ tự nhiên yên được.
Vua Minh nghe lời, sai Liễu Thăng đem quân cứu viện thành Đông Quan và sai Hoàng Phúc đi tòng quân, chia làm 2 đạo quân: Liễu Thăng đi ra cửa Pha Lũy (Lạng Sơn) là chính binh, Mộc Thạnh đi ra cửa Lê Hoa (Tuyên Quang) làm quân ứng cứu cho Liễu Thăng
Hãy sắp xếp các sự kiện dưới đây theo trình tự thời gian?
1.Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.
2.Trận Tốt Động - Chúc Động.
3.Giải phóng Nghệ An (năm 1424).
4.Trận Chi Lăng - Xương Giang.
5. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa.
A. 1,2,4,5,3.
B. 1,2,3,4,5.
C. 2,1,5,3,4.
D. 5,3,1,2,4
Hãy sắp xếp các sự kiện dưới đây theo trình tự thời gian?
1.Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.
2.Trận Tốt Động - Chúc Động.
3.Giải phóng Nghệ An (năm 1424).
4.Trận Chi Lăng - Xương Giang.
5. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa.
A. 1,2,4,5,3.
B. 1,2,3,4,5.
C. 2,1,5,3,4.
D. 5,3,1,2,4
Lập bảng thống kê sự kiện trận Chi lăng - Xương giang
Lập bảng niên biểu thống kê sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian ? 905 - 938 ; 939 - 950 ; 968 - 979 ; 979 - 1009 ; 1009 - 1226 ; 1075 - 1077
Thời gian Triều đại Vị vua đầu tiên Tên nước Các sự kiện tiêu biểu
lập bảng niên biểu thời gian,sự kiện,kết quả và ý nghĩa của cuộc cách mạng Nga 1905-1907
em cảm ơn mọi người
Lập bảng niên biểu của bài phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX gồm có tên phong trào, thời gian, sự kiện chính
Giúp mình vs ạ
Lập bảng thống kê những sự kiện lớn đáng ghi nhớ trong lịch sử nước ta thời Lý – Trần theo trình tự thời gian và nội dung (niên đại và sự kiện).
Năm | Sự kiện |
1010 | Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La, đổi tên thành Thăng Long. |
1054 | Nhà Lý đổi tên nước thành Đại Việt. |
10 – 1075 | Quân ta hành quân tiến hành đánh thành Ung Châu. |
1077 | Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công lớn ở sông Như Nguyệt đánh bại quân Tống xâm lược. |
12 - 1226 | Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh. |
01 - 1258 | Ba vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy xâm lược nước ta. |
01 - 1285 | 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy xâm lược nước ta. |
05 – 1285 | Quân ta phản công đánh đuổi giặc Nguyên ra khỏi bờ cõi đất nước. |
12 – 1287 | Quân Nguyên ồ ạt tiến vào nước ta. |
04 – 1288 | Chiến thắng Bạch Đằng đánh bại quân Nguyên lần thứ ba. |
bảng niên biểu cách mạng tư sản pháp(giai đoạn chính,thời gian sự kiện)
Hãy lập bảng niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử này.
Thời gian | Sự kiện |
6-1-1946 | Tổng tuyển cử trong cả nước |
29-5-1946 | Hội Liên Việt thành lập |
8-9-1945 | Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ |
23-11-1946 | Tiền Việt Nam được lưu thông trong cả nước |
28-2-1945 | Hiệp ước Hoa - Pháp |
6-3-1946 | Ta kí với Pháp hiệp định sơ bộ |
14-9-1946 | Ta kí bản tạm ước với Pháp |