tính tỉ lệ S/V của tế bào vi khuẩn hình cầu có đường kính 2 micromet
Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và tỉ lệ S/V lớn lại dẫn đến khả năng phân bào nhanh. Giải thích?
MN GIÚP E BÀI NÀY VỚI Ạ.E ĐANG CẦN GẤP Ạ.
tham khảo
Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp tế bào vi khuẩn có ưu thế:
- Kích thước nhỏ bé thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào trên thể tích (S/V) lớn giúp tế bào trao đổi vật chất với môi trường nhanh chóng, giúp tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn.
- Cấu tạo đơn giản giúp vi khuẩn dễ dàng biến đổi thành một chủng loại khác khi có sự thay đổi về bộ máy di truyền.
Tế bào nhỏ thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào (màng sinh chất) và thể tích của tế bào (tỉ lệ S/V) sẽ lớn. Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng làm cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có cùng hình dạng nhưng có kích thước lớn hơn.
Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và tỉ lệ S/V lớn lại dẫn đến khả năng phân bào nhanh. Giải thích?
MN GIÚP E BÀI NÀY VỚI Ạ.E ĐANG CẦN GẤP Ạ.
Cầu khuẩn A có kích thước 1,5 µm x 1,5µm và trực khuẩn B (hinh trụ) có kích thước 2 µm x 1,2µm. Häy tinh tỉ lệ S/V của hai vi khuẩn này. Để nuôi thu sinh khối vi khuẩn thì em sẽ chọn cầu khuẩn A hay trực khuẩn B? Vi sao?
Xác định tỉ lệ S/V của 2 loại vi khuẩn:
+ Cầu khuẩn A: Diện tích hình cầu: Scầu = 4.π.r2; thể tích hình cầu Vcầu = \(\dfrac{4}{3}\pi r^3\)
+ Trực khuẩn B: Diện tích hình trụ: Strụ = 2.π.r2 + 2.π.r.h; thể tích hình trụ Vtrụ = π.r2.h → S/V của trực khuẩn B là:
\(\dfrac{2\pi r^2+2\pi rh}{\pi r^2h}=\dfrac{2\left(r+h\right)}{rh}=\dfrac{2\left(1,2+2\right)}{1,2.2}\approx2,7\)
Để nuôi thu sinh khối vi khuẩn thì cần vi khuẩn có tỉ lệ S/V nhỏ. So sánh tỉ lệ S/V của hai vi sinh vật, trực khuẩn B có tỉ lệ nhỏ hơn so với cầu khuẩn A nên em sẽ chọn trực khuẩn B để thu nuôi sinh khối.
Có bao nhiêu đặc điểm dưới đây là chung cho các vi khuẩn?
(1) Chưa có nhân hoàn chỉnh
(2) Đa số là sinh vật đơn bào, một số đa bào.
(3) Kích thước nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, chuyển hóa vật chất nhanh chóng.
(4) Tế bào chất chứa bào quan duy nhất là riboxom
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Có bao nhiêu đặc điểm dưới đây là chung cho các vi khuẩn?
(1) Chưa có nhân hoàn chỉnh
(2) Đa số là sinh vật đơn bào, một số đa bào.
(3) Kích thước nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, chuyển hóa vật chất nhanh chóng.
(4) Tế bào chất chứa bào quan duy nhất là riboxom
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Lời giải:
Các vi khuẩn có đặc điểm: (1),(3),(4)
Các vi khuẩn là sinh vật đơn bào.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 55. Kích thước nhỏ đem lại ưu thế gì cho vi khuẩn?
A. Tỷ lệ S/V lớn nên vi khuẩn trao đổi chất với môi trường nhanh
B. Tỷ lệ S/V nhỏ giúp vi khuẩn hạn chế mất năng lượng khi hoạt động
C. Kẻ thù khó phát hiện
D. Dễ xâm nhập vào tế bào vật chủ do tế bào vật chủ có kích thước lớn hơn tế bào vi khuẩn
/ Mô tả hình dạng, kích thước của các loại tế bào
Tế bào nấm men :
Tế bào vi khuẩn E.coli :
Tế bào hồng cầu ở người
Tham khảo
Tế bào | Hình dạng | Kích thước |
Tế bào xương | Hình sao | Chiều rộng khoảng 5 – 20 micromet |
Tế bào vi khuẩn E.coli | Hình que | Chiều dài khoảng 2 mỉcromet
Quảng cáo
Chiều rộng khoảng 0,25 – 1 mỉcromet |
Tế bào nấm men | Hình tròn | Chiều dài khoảng 6 mỉcromet
Chiều rộng khoảng 5 mỉcromet |
Tế bào biểu bì vảy hành | Hình ngũ giác | Chiều dài khoảng 200 mỉcromet
Chiều rộng khoảng 70 mỉcromet |
Tế bào hồng cầu ở người | Hình cầu | Đường kính khoảng 7 mỉcromet |
Tế bào thần kinh ở người | Hình dây | Chiều dài khoảng 13 – 60 mỉcromet (có thể dài đến 100 cm)
Chiều rộng khoảng1 – 30 micromet |
Tế bào nấm mem:
- Hình dang: hình tròn
- Kích thước: chiều dài khoảng 6 micromet, chiều rộng khoảng 5 micromet
Tế bào vi khuẩn E.coli:
- Hình dạng: hình que
- Kích thước: chiều dài khoảng 2 micromet, chiều rộng khoảng 0,25-1 micromet
Tế bào hồng cầu ở người:
- Hình dạng: hình cầu
- Kích thước: đường kính khoảng 7 micromet
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khống làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 96.
B. 16.
C. 32.
D. 192.
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192.
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khồng làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 32
B. 192
C. 96
D. 16.
Đáp án B
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192