Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt vàng, trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh, alen B quy định vỏ trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định vỏ nhăn, alen D quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen d quy định thân thấp, 2 cặp gen A, a và B,b cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng số 1, cặp D, d nằm trên cặp NST tương đồng số 2. Cho cây hạt vàng, vỏ trơn thân cao giao phấn với cây hạt xanh, vỏ trơn, thân cao (P), ở F1 thu được 8 loại kiểu hình, trong đó hạt vàng, vỏ trơn, thân cao chiếm 33,75%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc môi trường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. F1 thu được tối đa 21 kiểu loại gen khác nhau.
II. Ở F1, các cây hạt vàng, vỏ nhăn, thân cao có kiểu gen đồng hợp luôn chiếm tỷ lệ bằng 10%.
III. Ở F1, các cây có kiểu gen dị hợp tử 3 cặp gen trên chiếm tỷ lệ 12,5%.
IV. Cho các cây hạt vàng, vỏ trơn, thân cao dị hợp cả 3 gen ở F1 tự thụ phấn bắt buộc, thì tỷ cây hạt xanh, vỏ nhăn, thân thấp chiếm tỉ lệ 1,25%.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt vàng, trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh, alen B quy định vỏ trơn trội hoàn toàn so với alen b quy định vỏ nhăn, alen D quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen d quy định thân thấp, 2 cặp gen A, a và B,b cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng số 1, cặp D, d nằm trên cặp NST tương đồng số 2. Cho cây hạt vàng, vỏ trơn thân cao giao phấn với cây hạt xanh, vỏ trơn, thân cao (P), ở F1 thu được 8 loại kiểu hình, trong đó hạt vàng, vỏ trơn, thân cao chiếm 33,75%. Biết không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc môi trường. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. F1 thu được tối đa 21 kiểu loại gen khác nhau.
II. Ở F1, các cây hạt vàng, vỏ nhăn, thân cao có kiểu gen đồng hợp luôn chiếm tỷ lệ bằng 10%.
III. Ở F1, các cây có kiểu gen dị hợp tử 3 cặp gen trên chiếm tỷ lệ 12,5%.
IV. Cho các cây hạt vàng, vỏ trơn, thân cao dị hợp cả 3 gen ở F1 tự thụ phấn bắt buộc, thì tỷ cây hạt xanh, vỏ nhăn, thân thấp chiếm tỉ lệ 1,25%.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đề bài: Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh, tính trạng vỏ trơn là trội hoàn toàn so với vỏ nhăn. 1. Cho đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng vỏ trơn, giao phối với hạt xanh vỏ nhăn kết quả ở F1 như thế nào về kiểu gen và kiểu hình? Viết sơ đồ minh hoạ? 2. Tiếp tục cho F1 lai phân tích. Viết sơ đồ lai xác định kết quả của con lại phân tích?
Giúp mình với.
Qui ước: A: vàng >> a: xanh
B: trơn >> b: nhăn
1.
P: AABB x aabb
GP: AB x ab
F1: AaBb
(100% vàng, trơn)
2.
F1 lai phân tích:
AaBb x aabb
Fa: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
(1 vàng trơn : 1 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn)
Lai 1 cặp tính trạng ở lúa (thân cao trội hoàn toàn so vs thân thấp, cho 2 cây thân cao lai vs thân thấp). Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P>F2 e cần gấp ạ
Ở đậu Hà lan tính trạng vỏ trơn là trội hoàn toàn so với vỏ nhăn. Cho hai giống đậu thuần chủng giao phấn với nhau thu được F1 và F2 như thế nào? a.Viết sơ đồ lai tỉ lệ ,kiểu hình, kiểu gen b. Làm thế nào để biết đậu vỏ trơn ở F2 thuần chủng hay không thuần chủng
a) Quy ước: A Vỏ trơn >> a vỏ nhăn
P: AA (Vỏ trơn) x aa (vỏ nhăn)
G(P):A_______a
F1: Aa(100%)
Vỏ trơn (100%)
F1 x F1: Aa (Vỏ trơn) x Aa (Vỏ trơn)
G(F1) (1A:1a)_____(1A:1a)
F2:1AA:2Aa:1aa (3 Vỏ trơn: 1 vỏ nhăn)
b) Để biết đậu vỏ trơn F2 thuần chủng hay không mình chỉ việc đem lai phân tích nó là hạt vỏ nhăn - aa.
Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn, mẹ có kiểu hình hạt xanh, vỏ nhăn, ở F1 toàn kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn. Sau đó cho F1 lai với một cá thể khác thu được đời lai phân li theo tỉ lệ 3 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do 1 cặp gen quy định nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau, các gen trội là trội hoàn toàn và A, a qui định màu sắc hạt, B, b qui định hình dạng vỏ. Kiểu gen của F1 và cơ thể đem lai là:
A. AaBb x aaBb.
B. AaBb x Aabb.
C. AaBb x AABb.
D. AaBb x AaBB.
Lai P hai cặp tt tương phản thu F1 đồng nhất vàng trơn. → Vàng trơn là tt trội, P tc, F1 AaBb.
Xét F2: vàng : xanh = 3 : 1 → Aa x Aa. Trơn : nhăn = 1 : 1 → Bb x bb.
→ Cơ thể đem lai với F1 là Aabb.
Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn, mẹ có kiểu hình hạt xanh, vỏ nhăn, ở F1 toàn kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn. Sau đó cho F1 lai với một cá thể khác thu được đời lai phân li theo tỉ lệ 3 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 1 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do 1 cặp gen quy định nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau, các gen trội là trội hoàn toàn và A, a qui định màu sắc hạt, B, b qui định hình dạng vỏ. Kiểu gen của F1 và cơ thể đem lai là:
A. AaBb x aaBb
B. AaBb x Aabb
C. AaBb x AABb
D. AaBb x AaBB
Chọn B
Lai P hai cặp tt tương phản thu F1 đồng nhất vàng trơn. → Vàng trơn là tt trội, P tc, F1 AaBb.
Xét F2: vàng : xanh = 3 : 1 → Aa x Aa. Trơn : nhăn = 1 : 1 → Bb x bb.
→ Cơ thể đem lai với F1 là Aabb.
Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn với hạt xanh, vỏ trơn trội hoàn
toàn với vỏ nhăn. Cho cây đậu thuần chủng hạt vàng vỏ nhăn lai với hạt xanh vỏ trơn
thuần chủng thu được thế hệ con F1. Hãy viết sơ đồ lai và xác định tỉ lệ KG, KH của F1
Quy ước gen: Hạt vàng A >> a hạt vàng; Vỏ trơn B >> b vỏ nhăn
P: AAbb (Hạt vàng, vỏ nhăn) x aaBB (Hạt xanh, vỏ trơn)
G(P):Ab___________________aB
F1: AaBb (100%)___Hạt vàng, vỏ trơn (100%)