Từ quân địch có phải là từ mượn không ? Có nguồn gốc từ đâu ?
Các từ như xà phòng, ô tô, ôxi, rađiô, cà phê, canô... là từ mượn có nguồn gốc từ đâu?
A. Tiếng Hán
B. Ấn Độ
C. Châu Âu
D. Châu Á
Nhiệm vụ có phải là tự mượn không?
Tự giác có phải là từ mượn không?
Xây dựng có phải là từ mượn không?
Kế hoạch có phải là từ mượn không?
Đức tính có phải là từ mượn không?
Thể hiện có phải là từ mượn không?
Bản thân có phải là từ mượn không?
Thành công có phải là từ mượn không?
không có cái nào là từ mượn hết á,những thứ nào mà việt nam không có cách gọi chính xác thì mới gọi là mượn.VD:pin,ô tô,cờ lê...
Câu 6: Cặp NST tương đồng có nguồn gốc từ đâu?
a. Từ tế bào sinh dưỡng
b. Đều có nguồn gốc từ Mẹ
c. Đều có nguồn gốc từ Bố
d. 1 NST có nguồn gốc từ Bố, 1 NST có nguồn gốc từ Mẹ
Câu 7: Bộ NST 2n= 8 là của loài nào sau đây?
a. Người b. Ruồi giấm c. Tinh tinh d. Gà
Câu 8: Số lượng NST ở mỗi loài sinh vật cho biết điều gì?
a. Phản ánh sự tiến hoá của loài b. Không phản ánh sự tiến hoá của loài c. Các loài sinh vật đều tiến hoá như nhau. d. Loài có số lượng NST nhiều sẽ tiến hoá hơn.
Câu 9: Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:
a. luôn tồn tại thành từng chiếc riêng lẻ b. luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng
c. luôn co ngắn lại d. luôn luôn duỗi ra
Câu 10: Cấu trúc điển hình nhất của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào?
a. Kì đầu b. Kì giữa c. Kì sau d. Kì cuối
Câu 11: Ở kì trung gian diễn ra sự kiện quan trọng của NST là:
a. dính nhau ở tâm động b. bắt đầu đóng xoắn c. bắt đầu duỗi xoắn d. tự nhân đôi
Câu 6: Cặp NST tương đồng có nguồn gốc từ đâu?
a. Từ tế bào sinh dưỡng
b. Đều có nguồn gốc từ Mẹ
c. Đều có nguồn gốc từ Bố
d. 1 NST có nguồn gốc từ Bố, 1 NST có nguồn gốc từ Mẹ
Câu 7: Bộ NST 2n= 8 là của loài nào sau đây?
a. Người b. Ruồi giấm c. Tinh tinh d. Gà
Câu 8: Số lượng NST ở mỗi loài sinh vật cho biết điều gì?
a. Phản ánh sự tiến hoá của loài b. Không phản ánh sự tiến hoá của loài c. Các loài sinh vật đều tiến hoá như nhau. d. Loài có số lượng NST nhiều sẽ tiến hoá hơn.
Câu 9: Đặc điểm của NST trong các tế bào sinh dưỡng là:
a. luôn tồn tại thành từng chiếc riêng lẻ b. luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng
c. luôn co ngắn lại d. luôn luôn duỗi ra
Câu 10: Cấu trúc điển hình nhất của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào?
a. Kì đầu b. Kì giữa c. Kì sau d. Kì cuối
Câu 11: Ở kì trung gian diễn ra sự kiện quan trọng của NST là:
a. dính nhau ở tâm động b. bắt đầu đóng xoắn c. bắt đầu duỗi xoắn d. tự nhân đôi
xét về nguồn gốc, tiếng Việt có những loại từ mượn nào?
Trình bày các quy tắc viết từ mượn?
Cách viết từ mượn :
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối với nhau
Nguyên tắc mượn từ
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Gìn giữ văn hóa dân tộc
Chúc bạn học thật tốt nhé
Cách viết từ mượn :
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối với nhau
Nguyên tắc mượn từ
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.Gìn giữ văn hóa dân tộc
Tại sao ngày đầu năm lại được gọi là “Nguyên đán”? Tên gọi này có nguồn gốc từ đâu?
Thiệp chúc Tết bắt đầu có từ bao giờ? Các em có biết không?
Trong một năm có nhiều ngày, nhiều dịp Tết và trong những dịp Tết đó thì Tết Nguyên đán là quan trọng nhất.
"Nguyên" có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và "đán" là buổi sáng sớm. Nguyên đán có nghĩa là ngày đầu tiên/buổi sáng đầu tiên trong một năm.
Ngoài ra, nhiều người cũng lí giải từ "nguyên" còn thể hiện cho sự đầy đủ, tròn trịa, trọn vẹn và cũng vì thế, Tết Nguyên đán còn có một ý nghĩa khác biểu trưng cho ước muốn cuộc sống luôn được ấm no, đầy đủ của người dân.
Ở Trung Quốc thời xưa, thiếp chúc Tết cũng được gọi là thích, là thiếp, cũng có khi gọi là môn trạng. Thiếp xuất hiện sớm nhất dưới triều nhà Tống. Thời đó rất thịnh hành việc hàng năm gửi thiếp chúc Tết. Tương truyền hoạ sỹ của triều đình Nam Tống là Lý Tung có vẽ bức “Tuế chiêu đồ” (Bức tranh sáng đẩu năm), trên đó vẽ cả nhà chủ nhân đang đón tiếp khách khứa trong viện, khi đó các gia nhân trong căn nhà bên cạnh nhận những tờ thiếp giấy đỏ để mừng năm mới. Trên các tờ thiếp màu đỏ ấy người ta ghi họ tên của mình gửi tới bạn bè để tỏ ý chúc mừng. Vì loại thiếp này là nhờ người khác mang đi cho nên gọi là thiệp chúc Tết.
"Nguyên" có nghĩa là bắt đầu, tức là thứ nhất
"Đán" có nghĩa là ngày
Ghép hai từ này lại ta được từ "nguyên đán" có nghĩa là ngày đầu năm
Tên gọi này có nguồn gốc từ Trung Quốc
Năm 1911 sau cách mạng Tân Hợi, Trung Quốc tính năm theo Công nguyên, bắt đẩu coi trọng ngày tết Nguyên đán, vì thế cho nên việc ăn mừng năm mới cũng theo năm mới dương lịch, thiếp chúc mừng năm mới cũng bắt đẩu có từ ngày ấy
*Vì sao ngày đầu năm được gọi là ''Nguyên Đán''
Nguyên thuỷ của Tết là từ “Tết Nguyên Đán”. Tết Nguyên Đán thường được gọi tắt là Tết.Tết có nghĩa là Tiết, như thời tiết, mùa. Nguyên có nghĩa là đầu tiên hoặc sự khởi đầu. Đán có nghĩa là ngày hoặc là buổi sáng sớm. Vì vậy Tiết Nguyên Đán có nghĩa là buổi sáng đầu tiên của mùa xuân hoặc đúng hơn là ngày đầu tiên của năm âm lịch. Tết là ngày lễ quan trọng nhất của người Việt. Đây là dịp sum họp và đoàn tụ của mọi gia đình sau một năm bận rộn, tất bật với công việc.
*Tên gọi này có nguồn gốc từ đâu?
Về mặt chữ thì tên gọi ''Nguyên Đán'' có nguồn gốc từ Trung Quốc
Về mặt ngữ nghĩa thì Tết Nguyên đán Việt Nam không phải là Tết Nguyên đán của Trung Quốc. Bởi Viện ngôn ngữ học Hà Nội đã chứng minh rằng: Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo chu kỳ quay của mặt trăng (tức là Âm lịch) trong khi Tết Nguyên đán của Trung Quốc lại được tính theo mặt trời (tức là Dương lịch). Cho nên, thực chất Tết của người Việt sẽ gần giống với Xuân Tiết của người Trung Hoa hơn.
*Thiệp chúc Tết bắt đầu có từ thời nhà Tống ở Trung Quốc.
1, theo em các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu
2, trong số các từ dưới đây những từ nào được mượn từ tiếng hán Những từ nào được mượn từ các ngôn ngữ khác:
Sứ giả , ti vi , xà phòng , buồm , mít tinh , ra-di-o , gn , điện , ga , bơm , xô viết , giang sơn , in-tơ-nét
3, Nêu nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên
1) Đây là những từ mượn của tiếng Hán (Trung Quốc).
2)
- Dựa vào hình thức chữ viết, ta có thể nhận diện được các từ có nguồn gốc ấn Âu: ra-đi-ô, in-tơ-nét.
- Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,...- Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.3) - Từ mượn được Việt hoá cao : Mít tinh, Xô Viết … - Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn : Ra – đi ô, Bôn – sê – vích …1)Đây là những từ mượn của tiếng Hán
2)
Các từ mượn chưa Việt hóa (nguồn gốc Ấn Âu), dùng dấu gạch ngang giữa các tiếng: ra-đi-ô, in-tơ-nét.
Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá: : ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết, ...
Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.
3) Từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn: viết có dấu gạch ngang giữa các tiếng;
Từ mượn có nguồn gốc Ấn Âu , tiếng Hán nhưng đã được Việt hoá: viết như từ thuần Việt.
1.Các từ được chú thích có nguồn gốc từ Tiếng Hán
2. -Các từ mượn của Tiếng Hán: Sứ giả, giang sơn, gan, điện.
-Các từ mượn của tiếng các nước châu Âu:ti-vi, xà phòng, mít tinh, ga , bơm, radio ,xô viết, in-tơ- nét.
3.- Từ mượn chưa đc Việt hóa: viết dấu gạch ngang giữa các tiếng.
-Từ mượn có nguồn gốc Âu, Hán đã được viết hóa thì viết như từ Thuần Việt.
!!! CỐ GẮNG HỌC GIỎI NHÉ BẠN!!!!
Hãy kể tên những từ mượn có nguồn gốc từ tiếng anh,nga,pháp
Tiếng Anh:in-tơ-nét;vi-ô-lông;pi-a-nô...
Tiếng nga :phát xít;...
tiếng pháp:cacao;ắc-qui;a-ti-sô;...
Viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng từ mượn (tiếng Anh và tiếng Hán), xác định rõ mượn ở nguồn gốc nào. Giúp em với ạ (không chép mạng nhé)
Nguồn gốc của từ mượn "thụ thai"?
A. Từ mượn Anh-Mỹ
B. Từ mượn Hán Việt
C. Từ mượn Pháp
D. Từ mượn Nga