Hình 18.1 vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn. Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng
Hãy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này.
Hình 18.1 (SBT, tr57) vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn. Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả 2 đều ở nhiệt độ trong phòng.
a) Tại sao khi hơ nóng thanh ngang, ta lại ko thể đưa đc thanh này vào giá đo?
b) Haỹ tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà ko cần phải làm nguội thanh này.
Đây bạn nhé Câu hỏi của Nguyễn Lê Minh Hiền - Học và thi online với HOC24
a.khi rút thanh ngang ra rồi nung nóng thì thanh ngang sẽ nở ra vì nó là chất rắn.dựa vào lí thuyết thì như vậy thanh ngang sẽ ko đưa khít vào giá đo
b.vì cả hai vật trên đều là chất rắn mà khi nung nóng cả 2 thì vật sẽ nở ra như nhau .vậy thanh ngang sẽ khít ra đo với điều kiện phải nung nóng trong cùng 1 nhiệt độ
Hình 18.1 vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn. Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng
Tại sao khi hơ nóng thanh ngang, ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo ?
Khi hơ nóng thanh ngang, ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo vì thanh ngang nở ra vì nhiệt dài hơn giá đo.
Hình 18.1 vẽ dụng cụ thí nghiệm chứng minh sự nở dài của vật rắn . Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai cùng ở nhiệt độ trong phòng
a/ Tại sao khi hơ nóng thanh ngang , ta ta lại ko thể đưa thanh này vào giá đo
b/ Hẫy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà ko cần phải làm nguội thanh này
a)vì thanh ngang là chất rắn mà chất rắn khi nhiệt độ tăng thì thanh ngang sẽ nở dài và ko khít vào giá đo
b)chúng ta sẽ làm cho giá đo nỏe dài ra như thanh ngang nhưng với điều kiệ là cùng nung nóng trong một nhiệt độ như nhau
Tick mình nha!!!!
câu hỏi trong sách bài tập Vật lí 6
Thanh ngang đặt vừa khít vào giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng
a. Nếu rút thanh ngang ra rồi nung nóng thì có thể đưa thanh ngang vào giá đo được nữa không? Vì sao?
b. Nếu sau khi nung nóng thanh ngang lại nung nóng cả giá đo, thì có đưa được thanh ngang vào giá đó không? Vì sao?
a.khi rút thanh ngang ra rồi nung nóng thì thanh ngang sẽ nở ra vì nó là chất rắn.dựa vào lí thuyết thì như vậy thanh ngang sẽ ko đưa khít vào giá đo
b.vì cả hai vật trên đều là chất rắn mà khi nung nóng cả 2 thì vật sẽ nở ra như nhau .vậy thanh ngang sẽ khít ra đo với điều kiện phải nung nóng trong cùng 1 nhiệt độ
a. Khi nung nóng thanh ngang thì do nhiệt độ làm cho thanh ngang dài ra nên nó không thể đưa vào giá đỡ được.
b. Nếu nung nóng cả thanh ngang và giá đỡ thì ta lại có thể đưa thanh ngang vào giá đỡ.
Khi tiến hành thí nghiệm khảo sát sự nở dài vì nhiệt của vật rắn, các k quả đo độ dài l0 của thanh thép ở 0 ° C và độ nở dài ∆ l của nó ứng với độ tăng nhiệt độ t (tính từ 0 ° C đến t ° C) được ghi trong Bảng 36.1 :
Dựa vào đồ thị vẽ được, tính giá trị trung bình của hệ số nở dài α của thanh thép.
Hình 36.1G có dạng đoạn thẳng.
Điều này chứng tỏ độ biến dạng tỉ đối ∆ l/ l 0 của thanh sắt tỉ lệ thuận với độ tăng nhiệt độ t (tính từ 0 ° C):
∆ l/ l 0 = α t
Nhận xét thấy hệ số tỉ lệ α chính là hệ số nở dài của thép.
Hệ số tỉ lệ α được xác định bởi hệ số góc của đường biểu diễn đồ thị ở Hình 36.1G.
Khi tiến hành thí nghiệm khảo sát sự nở dài vì nhiệt của vật rắn, các k quả đo độ dài l0 của thanh thép ở 0 ° C và độ nở dài ∆ l của nó ứng với độ tăng nhiệt độ t (tính từ 0 ° C đến t ° C) được ghi trong Bảng 36.1 :
Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ dãn dài tỉ đối ∆ l/ l 0 vào nhiệt độ t của thanh thép.
Chọn tỉ xích trên các trục toạ độ :
Trục hoành : 1 cm → t = 10 ° C.
Trục tung : 1 cm → = 1,2. 10 - 4
Đường biểu diễn đồ thị vẽ được trên
Ô chữ về sự nở vì nhiệt
Hàng ngang
1. Một cách làm cho thể tích của vật rắn tăng.
2. Hiện tượng xảy ra khi vật rắn được nung nóng.
3. Một trong những nguyên nhân làm cho thể tích chất khí tăng.
4. Dụng cụ dùng để đo thể tích của chất lỏng.
5. Từ dùng để so sánh sự nở vì nhiệt của các chất khí khác nhau.
6. Dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
7. Từ dùng để so sánh sự nở vì nhiệt của chất khí và chất lỏng.
8. Đơn vị của đại lượng này là C 0 .
9. Từ dùng để chỉ sự thay đổi thể tích của vật rắn khi bị hơ nóng.
Hàng dọc được tô đậm
Từ xuất hiện nhiều nhất trong các bài từ 18 đến 21
1) Tại sao khi đổ nước nóng vào cốc thủy tinh chịu lửa, thì cốc không bị vỡ, còn đổ nước nóng vào cốc thủy tinh thường thì cốc bị vỡ?
2) Có một thanh ngang đặt vừa khít cái giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng.
a) Tại sao khi hơ nóng thanh ngang ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo?
b) Hãy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này?
1) Tại sao khi đổ nước nóng vào cốc thủy tinh chịu lửa, thì cốc không bị vỡ, còn đổ nước nóng vào cốc thủy tinh thường thì cốc bị vỡ?
Đổ nước nóng vào cốc thủy tinh thường, nước nóng dẫn đến hiện tượng nở ra vì nhiệt
=> Cốc nở ra dẫn đến hiện tượng bị nứt
2) Có một thanh ngang đặt vừa khít cái giá đo khi cả hai đều ở nhiệt độ trong phòng.
a) Tại sao khi hơ nóng thanh ngang ta lại không thể đưa được thanh này vào giá đo?
b) Hãy tìm cách đưa thanh ngang đã bị hơ nóng vào giá đo mà không cần phải làm nguội thanh này?
a) Thanh ngang bị hơ nóng -> Nở ra vì nhiệt. vì thế ko thể đưa vào giá đo
b) Ta hơ nóng giá đo để giá đo nở ra vì nhiệt => Có thể đưa thanh ngang vào giá đo
1.vì cốc thuỷ tinh chịu lửa độ giãn nở của nó ít hơn so với cốc thuỷ tinh thường ,vì vậy vỏ trong và vỏ ngoài nở đồng đều còn cốc thuỷ tinh thường thì mặt trong của nó tiếp xúc với nước nóng trước nên nở ra trước, vỏ ngoài thì tiếp xúc sau nở ra sau vì vậy nó nở không đồng đều sinh ra lực lớn dễ làm vỡ cốc
Thí nghiệm
Chuẩn bị:
- Thanh nhựa cứng có lỗ cách đều;
- Giá thí nghiệm;
- Các quả nặng có móc treo.
Tiến hành:
- Gắn thanh nhựa lên giá tại trục quay O sao cho thanh nằm cân bằng theo phương ngang (Hình 18.1).
- Lần lượt treo quả nặng vào các vị trí A, O, C trên thanh và quan sát hiện tượng xảy ra.
Từ kết quả thí nghiệm, thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Treo quả nặng vào vị trí nào thì thanh quay, vào vị nào thì thanh không quay?
2. Mô tả tác dụng làm quay của lực khi treo quả nặng vào điểm A, điểm C.
1. - Treo quả nặng vào vị trí A, C thì thanh quay.
- Treo quả nặng vào vị trí vào vị trí O thì thanh không quay.
2. Khi treo quả nặng vào điểm A thì hanh quay ngược chiều kim đồng hồ quanh trục O.
Khi treo quả nặng vào điểm C thì thanh quay cùng chiều kim đồng hồ quanh trục O.