Đặc điểm của ốc vặn
Nhóm gồm toàn những Thân mềm có đặc điểm “Có hai mảnh vỏ đá vôi” là:
A. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.
B. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.
C. Ốc sên, ốc anh vũ, ốc bươu, ốc vặn.
D. Trai sông, sò điệp, trai ngọc, hến.
Đặc điểm vỏ của ốc vặn? ( Giúp mình vớiii!)
Tham khảo
Phần vỏ (từ vài mm đến vài dm). Khác với các loài thân mềm khác như chân đầu (vỏ trong phân khoang), vỏ ốc chỉ có một van duy nhất không phân khoang. Các loài ốc vỏ xoắn khi trưởng thành, dạng xoắn thường, nón hoặc ống trụ(còn có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.
Ở vòng xoáy cuối cùng, thường có một chiếc nắp nhỏ (nơi ra vào của con vật). Điểm xuất phát của vòng xoáy, được gọi là đỉnh (hoặc rốn) cũng là điểm bắt đầu của những đường vân trên vỏ ốc. Có hai loại vân: vân ngang và vân dọc.
Tham khảo thêm:
Ốc có hai bộ phận chính: phần mềm và phần vỏ. Cấu tạo phần thân mềm giống như phần lớn các loài chân bụng khác.
Phần vỏ (từ vài mm đến vài dm). Khác với các loài thân mềm khác như chân đầu (vỏ trong phân khoang), vỏ ốc chỉ có một van duy nhất không phân khoang. Các loài ốc vỏ xoắn khi trưởng thành, dạng xoắn thường, nón hoặc ống trụ(còn có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.
Ở vòng xoáy cuối cùng, thường có một chiếc nắp nhỏ (nơi ra vào của con vật). Điểm xuất phát của vòng xoáy, được gọi là đỉnh (hoặc rốn) cũng là điểm bắt đầu của những đường vân trên vỏ ốc. Có hai loại vân: vân ngang và vân dọc.
Phần vỏ (từ vài mm đến vài dm). Khác với các loài thân mềm khác như chân đầu (vỏ trong phân khoang), vỏ ốc chỉ có một van duy nhất không phân khoang. Các loài ốc vỏ xoắn khi trưởng thành, dạng xoắn thường, nón hoặc ống trụ(còn có các loài ốc không có vỏ hoặc vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều thuận với chiều kim đồng hồ.
Ở vòng xoáy cuối cùng, thường có một chiếc nắp nhỏ (nơi ra vào của con vật). Điểm xuất phát của vòng xoáy, được gọi là đỉnh (hoặc rốn) cũng là điểm bắt đầu của những đường vân trên vỏ ốc. Có hai loại vân: vân ngang và vân dọc.
Nhóm gồm toàn những Thân mềm có đặc điểm “ Chỉ có một mảnh vỏ đá vôi” là:
A. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.
B. Hến, sò, ốc bươu, ốc vặn.
C. Ốc sên, ốc anh vũ, ốc bươu, ốc vặn.
D. Trai sông, sò điệp, trai ngọc, hến.
Trai sông và ốc vặn giống nhau ở đặc điểm nào dưới đây?
A. Nơi sinh sống.
B. Khả năng di chuyển.
C. Kiểu vỏ.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Những động vật nào sau đây có 1 lớp vỏ ?
A.Trai sông, mực, ốc sên, ốc vặn.
B. Trai sông, mực, ốc sên, sò.
C.Ốc vặn, ốc sên,ốc hương.
D.Trai sông, mực, nghêu, ốc vặn
nhóm động vật thuộc ngành thân mềm
a ốc đá hến ốc vặn mực
b ốc đá hến tôm mực
c trai sông hến hàu tôm
d ốc đá hến ốc vặn nhện
tập tính của ốc vặn
CẤU TẠO MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA ỐC VẶN:
- Ốc vặn là loài ốc nước ngọt chúng sống nhiều trong những ao hồ nước ngọt hoặc dưới những thân cây mục ẩm thấp trong rừng.
VAI TRÒ CỦA ỐC VẶN:
- Ốc vặn được dùng để chữa bệnh trong đông y, bên cạnh đó còn là một nguyên liệu chế biến các món ăn nhậu như: ốc luộc chấm nước mắm, ốc làm chả, ốc hấp, ốc xào…
- Chữa phiên vị (chứng ăn vào nôn ra), hoàng đản, kiết lỵ, lòi dom, trĩ, mạch lươn, táo bón: Thịt ốc vặn (loa sư) dùng để luộc, nấu ăn hoặc giã lấy nước uống.
- Chữa nóng trong, háo khát, bụng đầy chướng: Đốt cháy thịt ốc thành than uống với rượu ấm.
- Trị đau bụng, ho có đờm, đau dạ dày ợ chua, thoát giang, di tinh, bỏng loét: Vỏ ốc vặn nung khô, tán bột, dùng để uống.
Tham khảo
Tham khảo
Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những vực biển sâu. Đa số các loài ốc sống ở môi trường biển. Nhiều loại khác sống trên cạn, trong môi trường nước ngọt (ốc nước ngọt), và nước lợ. Nhiều loài ốc là động vật ăn thực vật, một số loài ốc cạn và nhiều loài ốc biển là động vật ăn tạp hoặc động vật ăn thịt. Ốc sên có lột vỏ.Ốc sên tự vệ bằng cách khép vỏ
Tập tính
Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những vực biển sâu. Đa số các loài ốc sống ở môi trường biển. Nhiều loại khác sống trên cạn, trong môi trường nước ngọt (ốc nước ngọt), và nước lợ. Nhiều loài ốc là động vật ăn thực vật, một số loài ốc cạn và nhiều loài ốc biển là động vật ăn tạp hoặc động vật ăn thịt. Ốc sên có lột vỏ.Ốc sên tự vệ bằng cách khép vỏ
Nêu đặc điểm cấu tạo , lối sống cấc đại diện thân mềm (trai , sò , ốc sên , ốc vặn , mực , bạch tuộc ) .Nêu cách tự vệ của các đại diện ngành thân mềm ? Làm thế nào để bảo vệ ngàng thân mềm ?
Các bạn giúp mk nha
-đặc điểm cấu tạo của các đại diện thân mềm gồm :
+Đầu, Chân, Miệng.
+thân mềm,cơ thể không phân đốt
+khoang áo phát triển
+kiểu vỏ đá vôi
-lối sống:vùi lấp:bò chậm chạp hoặc bơi nhanh
-cách tự vệ:rúc vào vỏ,ẩn mình trong cát,phun hỏa mù,...
-cách bảo vệ thân mềm:
+nuôi,nhân giống và tạo điều kiện cho thân mềm phát triển tốt,
+khai thác 1 cách hợp lí
+lai tạo giống thân mềm mới
-Đặc điểm cấu tạo:
+Thân mềm không phân đốt,khoang áo phát triển.
+Có vỏ đá vôi (trừ mực,bạch tuộc)
+Hệ tiêu hoá phân hoá
+Cơ quan di chuyển thường đơn giản(trừ mực,bạch tuộc)
-Lối sống:vùi lấp,trên cạn,ở biển,...
-Cách tự vệ:phun hoả mù,ẩn trong cát,rúc vào vỏ,...
-Cách bảo vệ ngành Thân mềm:
+ Nuôi và phát triển để tăng số lượng, tạo điều kiện để chúng hát triển tốt.
+ Khai thác hợp lí để tránh nguy cơ tuyệt chủng.
+ Lai tạo các giống mới