Một khối chất phóng xạ. Trong t1 giờ đầu tiên phóng ra n1 tia phóng xạ trong t2 = 2t1 giờ tiếp theo phóng ra n2 tia phóng xạ. Biết n2 = 9/24 n1. Chu kỳ bán rã là:
A. T = t1/6
B. T = t1/2
C. T = t1/4
D. T = t1/3
Một khối chất phóng xạ. Trong t1 giờ đầu tiên phóng ra n1 tia phóng xạ trong t2 = 2t1 giờ tiếp theo phóng ra n2 tia phóng xạ. - Biết n 2 = 9 41 n 1 . Chu kỳ bán rã là:
A. T=t1/6
B. T=t1/2
C. T=t1/4
D. T=t1/3
Một khối chất phóng xạ. Trong t1 giờ đầu tiên phóng ra n1 tia phóng xạ trong t2 = 2t1 giờ tiếp theo phóng ra n2 tia phóng xạ. Biết n 2 = 9 64 n 1 . Chu kỳ bán rã là:
A. T = t1/6
B. T = t1/2
C. T = t1/4
D. T = t1/3
Đáp án: D
Ta có
do đó ta có phương trình: (lấy nghiệm dương)
→T = (-ln2/ln0,125)t1 = t1/3.
Để đo chu kỳ của một chất phóng xạ người ta cho máy đếm xung bắt đầu đếm từ thời điểm t 0 = 0. Đến thời điểm t 1 = 2 giờ, máy đếm được n1 xung, đến thời điểm t 2 =3 t 1 , máy đếm được n 2 xung, với n 2 =2,3 n 1 . Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này là
A. 2,63 h
B. 4,42 h
C. 4,71 h
D. 3,42 h
Để đo chu kỳ của một chất phóng xạ người ta cho máy đếm xung bắt đầu đếm từ thời điểm to = 0. Đến thời điểm t1 = 2 giờ, máy đếm được n1 xung, đến thời điểm t2=3t1, máy đếm được n2 xung, với n2=2,3n1. Chu kỳ bán rã của chất phóng xạ này là
A. 2,63 h
B. 4,42 h
C. 4,71 h
D. 3,42 h
Để đo chu kì bán rã của 1 chất phóng xạ ß- người ta dùng máy đếm electron. Kể từ thời điểm t = 0 đến t1 = 2 giờ máy đếm ghi dc n1 phân rã/giây. Đến thời điểm t2 = 6 giờ máy đếm dc N2 phân rã/giây. Với n2 = 2,3n1. Tìm chu kì bán rã
A. 3,31 giờ
B. 4,71 giờ
C. 14,92 giờ
D. 3,95 giờ
Để đo chu kì bán rã của 1 chất phóng xạ ß- người ta dùng máy đếm electron. Kể từ thời điểm t = 0 đến t1 = 2 giờ máy đếm ghi dc n1 phân rã/giây. Đến thời điểm t2 = 6 giờ máy đếm dc N2 phân rã/giây. Với n2 = 2,3n1. Tìm chu kì bán rã.
A. 3,31 giờ
B. 4,71 giờ
C. 14,92 giờ
D. 3,95 giờ
Đáp án B.
Ta có:
Đặt
Giải phương trình ta lấy nghiệm dương → x = 0,745 → T = 4,71 giờ.
Để đo chu kì bán rã của 1 chất phóng xạ β - người ta dùng máy đếm electron. Kể từ thời điểm t = 0 đến t1 = 2 giờ máy đếm ghi dc n1 phân rã/giây. Đến thời điểm t2 = 6 giờ máy đếm được N2 phân rã/giây. Với n2 = 2,3n1. Tìm chu kì bán rã.
A. 3,31 h
B. 4,71 h
C. 14,92 h
D. 3,95 h
- Ta có:
- Thay t2 = 6 giờ = 3t1:
- Giải phương trình ta lấy nghiệm dương
⇒ x = 0,745. Suy ra T = 4,71 giờ.
Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm t 1 và t 2 (với t 1 < t 2 ) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là H 1 và H 2 . Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2 bằng:
Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm t 1 và t 2 (với t 2 > t 1 ) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là H 1 và H 2 . Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2 bằng:
A. H 1 + H 2 2 ( t 2 - t 1 )
B. H 1 - H 2 T ln 2
C. H 1 + H 2 T ln 2
D. H 1 - H 2 ln 2 T
Đáp án B
Tại thời điểm
Tại thời điểm
Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ t 1 đến t 2