Công thức xác định số hạt nhân N còn lại sau thời gian t của một chất phóng xạ là
A. N = 2 N 0 e λ t
B. N = N 0 e - λ t
C. N = 2 N 0 . e λ t
D. N = N 0 . e - λ t
Công thức xác định số hạt nhân N còn lại sau thời gian t của một chất phóng xạ là
A. N = 2 N 0 e λ t .
B. N = N 0 e − λ t .
C. N = 2 N 0 . e λ t .
D. N = N 0 . e − λ t .
Một chất phóng xạ X nguyên chất có số hạt nhân ban đầu là N 0 chu kì bán rã T, sau thời gian Δ t (tính từ thời điểm ban đầu t = 0) số hạt nhân còn lại trong mẫu phóng xạ là N. Sau thời gian 3 Δ t (tính từ thời điểm ban đầu t = 0), số hạt nhân đã bị phân rã là
A. N 2 3 N 0
B. N 0 - 2 N
C. N 3 N 0 2
D. N 0 - 3 N
Chất phóng xạ X nguyên chất có số hạt nhân ban đầu là N 0 chu kì bán rã T, sau thời gian Δt (tính từ thời điểm ban đầu t = 0) số hạt nhân còn lại trong mẫu phóng xạ là N. Sau thời gian 3Δt (tính từ thời điểm ban đầu t = 0), số hạt nhân đã bị phân rã là
A. N 2 3 N 0
B. N 0 – 2 N
C. N 3 N 0 2
D. N 0 – 3 N
Gọi N0 là số hạt nhân của một chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và l là hằng số phóng xạ của nó. Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là
A.
B.
C.
D.
Gọi N 0 là số hạt nhân của một chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và λ là hằng số phóng xạ của nó. Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là
A. N = N 0 . e - λ t
B. N = N 0 . ln ( 2 e - λ t )
C. N = 1 2 N 0 . e - λ t
D. N = N 0 . e λ t
Đáp án A
Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là: N = N 0 . e - λ t
Gọi N 0 là số hạt nhân của một chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và λ là hằng số phóng xạ của nó. Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là
A. N 0 e - λ t .
B. N 0 ln 2 e - λ t .
C. 0 ٫ 5 N 0 e - λ t .
D. N 0 e + λ t .
Ban đầu có một lượng chất phóng xạ nguyên chất của nguyên tố X, có chu kì bán rã là T. Sau thời gian t =3T, tỉ số giữa số hạt nhân chất phóng xạ X phân rã thành hạt nhân khác và số hạt nhân còn lại của chất phóng xạ X bằng:
A. 7.
B. 1 8 .
C. 1 7 .
D. 8
Ban đầu có một lượng chất phóng xạ nguyên chất của nguyên tố X, có chu kì bán rã là T. Sau thời gian t =3T, tỉ số giữa số hạt nhân chất phóng xạ X phân rã thành hạt nhân khác và số hạt nhân còn lại của chất phóng xạ X bằng:
A. 7
B. 1 8
C. 1 7
D. 8
Gọi N 0 là số hạt nhân tại thời điểm t = 0, λ là hằng số phóng xạ. Số hạt nhân đã bị phân rã trong thời gian t tính từ thời điểm t = 0 được xác định bằng công thức
A. Δ N = N 0 1 − e − λ t
B. Δ N = N 0 1 − e λ t
C. Δ N = N 0 e − λ t − 1
D. Δ N = N 0 e λ t − 1