Thay thế những từ :kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần bằng các từ thuần Việt có nghĩa tương ứng.
Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
a) Tại sao các câu văn dưới đây dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ ngữ thuần Việt có nghĩa tương tự (ghi trong ngoặc đơn)?
– Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.(đàn bà).
– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn).
– Bác sĩ đang khám tử thi (xác chết).
b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiết dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
(Theo Chuyện hay sử cũ)
Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
a, Các từ phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi đều là những từ thể hiện sự trang trọng, tôn kính, tao nhã
Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ, thô tục
b, Các từ Hán Việt như: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
những từ:kinh đô,yết kiến,trẫm,bệ hạ,thần nghĩa là gì?
Cần gấp!
- kinh đô: nơi nhà vua đóng đô.
- yết kiến: gặp người ở cương vị cao với tư cách là khách.
- trẫm: từ vua dùng để tự xưng khi nói với bề tôi.
- bệ hạ: từ dùng để tôn xưng vua thời phong kiến.
- thần: từ quan lại thường dùng để tự xưng, khi nói với vua chúa.
kinh đô: nơi vua ở
yết kiến: xin được gặp vua/ chúa
trẫm: từ xưng hô của nhà vua với người dưới
bệ hạ: từ mà người dưới gọi nhà vua
thần: từ xưng hô của người dưới đối với vua
Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần
Tạo sắc thái cổ kính, phù hợp với ko khí xã hội xưa
. Tìm 10 từ Hán Việt có thể thay thế hoặc cần phải được thay thế bằng từ thuần Việt đồng nghĩa tương ứng (Ví dụ: không phận – vùng trời, phi trường- sân bay; phi cơ – máy bay...), 10 từ Hán Việt không thể thay thế được bằng các từ thuần Việt tương ứng ( ví dụ: độc lập, hạnh phúc, trực nhật, thực phẩm...) và 10 từ có thể thay thế được trong trường hợp này nhưng lại không thay thế được trong những trường hợp khác, trong văn cảnh khác (ví dụ: nữ - gái; giang sơn – non sông; cố hương – làng cũ; nhi đồng – trẻ em...).
Vì sao có những hiện tượng trên?
Giúp mình bài này :
b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn trích dưới đây ?
Yếu Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yếu kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua : Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu : Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua : Để làm gì ?
Yếu Kiêu : Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lận hàng giờ dưới nước.
Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trẫm, bễ hạ, hạ thần, thần = > tạo sắc thái cổ kính, phù hợp không khí xã hội xưa.
Tạo sắc thái cổ xưa phù hợp với bầu không khí thời đó
sắc thái cổ kính phù hợp với không khí thời xưa
a) chọn 1 từ cho trước trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao em chọn từ đó:
-............. Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà, phụ nữ)
-Cụ là nhà cách mạng lão thành . Sau khi cụ ..........., nhân dân địa phương đã ......... cụ trên một ngọn đồi. (chết/từ trần; chôn/mai táng)
- Bác sĩ đang khám nghiệm.........( xác chết/tử thi)
b) Các từ Hán Việt( in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn trích dưới đây?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long , yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi mộ loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể làm hàng giờ dưới nước.
- Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà, phụ nữ)
=> Tạo sắc thái trang trọng
-Cụ là nhà cách mạng lão thành . Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết/từ trần; chôn/mai táng)
=> Tạo sắc thái thể hiện sự tôn kính, biết ơn
- Bác sĩ đang khám nghiệm tử thi ( xác chết/tử thi)
=> Tạo sắc thái tao nhã, lịch sự, tránh gây cảm giác ghê sợ, thô tục.
b) Các từ Hán Việt( in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn trích dưới đây?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long , yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi mộ loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể làm hàng giờ dưới nước.
=> Các từ cổ dùng trong XHPK, tạo sắc thái cổ xưa -> Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
a)-Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
=>Vừa tạo sắc thái sang trọng vừa bộc lộ vẻ anh hùng của phụ nữa ngày xưa và ngày nay
-Cụ là nhà cách mạng lão thành . Sau khi cụ tử trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết/từ trần; chôn/mai táng)
=>Thể hiẹn sự tôn kính biết ơn bà đã hi sinnh vì đất nước dân tộc
- Bác sĩ đang khám nghiệm tử thi
=>Tạo sắc thái lịch sự tránh cảm giác thô tục
b)Các từ đó thường dùng trong xã hội phong kiến ngày xưa thể hiện sự tôn kính giữa người này và người kia (nhất là vua) phù hợp với bầu không khí cổ đại ngày xưa
a) Chọn 1 từ cho trước trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao em chọn từ đó:
-..........Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà/ phụ nữ)
- Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ .........., nhân dân địa phương đã.......... cụ trên một ngọn đồi.(chết/ từ trần; chôn/ mai táng)
-Bác sĩ đang khám nghiệm..........( xác chết / tử thi )
b) Các từ Hán Việt ( in đậm ) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn dưới đây ?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiếc thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
c)
a) Chọn 1 từ cho trước trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao em chọn từ đó:
- Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà/ phụ nữ)
=> Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính
- Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi.(chết/ từ trần; chôn/ mai táng)
- Bác sĩ đang khám nghiệm tử thi ( xác chết / tử thi )
=> Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ
b) Các từ Hán Việt ( in đậm ) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn dưới đây ?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiếc thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
=> Tạo sắc thái cổ kính, trang trọng, phù hợp với bầu không khí trong xã hội xưa
Bài 1:- Nếu ta thay thế từ đàn bà, chết, chôn, xác chết vào vị trí của các từ phụ nữ, mai tang, tử thi câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng, tôn kính, tao nhã. Đặc biệt ở câu thứ ba nếu thay thế bằng từ xác chết sẽ tạo cảm giác ghê sợ.
- Các từ Hán Việt: kinh đô, yết kiến, trẫm, bễ hạ, hạ thần, thần = > tạo sắc thái cổ kính, phù hợp không khí xã hội xưa.Bài 2:So sánh cặp câu a và b ta thấy câu thứ hai hay hơn, bởi vì cách nói tự nhiên trong sáng.
- Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!
- Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
+ Ở câu thứ nhất của phần a thừa cụm từ “con đề nghị”. Ở câu thứ hai của phần b từ nhi đồng không phù hợp với hoàn cảnh.
c) - Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!
- Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
* Nhận xét: Khi viết hoặc nói, không nên lạm dụng từ Hán Việt vì nó làm cho câu văn thiếu tự nhiên, trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
Tài liệu hướng dẫn học Ngữ Văn (Sgk chương trình mới) _Tr 54,55.
3. Tìm hiểu cách sử dụng từ H_V
a) Chọn 1 từ cho trước trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
- ..............VN anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà / phụ nữ)
- Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ.............., nhân dân địa phương đã ................. cụ trên 1 ngọn đồi. (chết /
từ trần; chôn / mai táng).
- Bác sĩ khám nghiệm............... (xác chết / tử thi)
b)Các từHán Việt:
''kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần''
tạo được sắc thái gì?
Các từ Hán Việt: ''kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần'' có sắc thái cổ, có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
1 phụ nũ
2 từ trần
3mai táng
4 tử thi
b ,
sắc thái cổ,phù hợp với bầu ko khí xa xưa
a, - phụ nữ
- từ trần/ mang táng
-tử thi
b, Những từ đó tạo nên sắc thái gì là Những từ đó thường dùng trong xã hội phong kiến ngày xưa chỉ hiện sự tôn kính giữa người này và người kia
Yết Kiêu đến Kinh đô Thăng Long, Yết Kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà Vua:Trẫm cho nhà ngươi 1 loại binh khí
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ ,thần xin 1 chiếc dùi sắt
Nhà vua : Để làm gì ?
Yết Kieu :Để dùi thủng chiến thuyền của giực, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
(theo Chuyện hay sử cũ )
Các từ Hán Việt(in đậm) tạo cho đoạn văn sắc thái:..........................
các từ đó tạo sắc thái cổ,phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.tick hộ mình nha
Sắc thái phù hợp với không khí cổ xưa, phù hợp với ngữ cảnh.
Gạch dưới động từ trong các đoạn văn sau :
a) Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua : - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu : - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua : - Để làm gì ?
Yết Kiêu : - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
b) Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quà táo, quà táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa !
a) Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua : - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu : - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua : - Để làm gì ?
Yết Kiêu : - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
b) Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quà táo, quà táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa !
a) Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua : - Trẫm cho nhà ngươi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu : - Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua : - Để làm gì ?
Yết Kiêu : - Để dùi thủng chiến thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
b) Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quà táo, quà táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa !