Khi crakinh một ankan khí ở điều kiện thường thu được một hỗn hợp gồm ankan và anken trong đó có hai chất X và Y có tỉ khối so với nhau là 1,5. Công thức của X và Y là:
A. C2H6 và C3H6
B. C2H4 và C2H6
C. C4H8 và C6H12
D. C3H8 và C5H10
Khi cracking một ankan khí ở điều kiện thường thu được một hỗn hợp gồm ankan và anken trong đó có hai chất X và Y có tỉ khối so với nhau là 1,5. Công thức của X và Y là:
A. C2H6 và C3H8
C. C4H8 và C6H12
B. C2H4 và C3H6
D. C3H8 và C5H6
Đáp án : B
Ankan ở thể khí là những ankan có số nguyên tử C ≤ 4. Nhưng CH4 và C2H6 không cho phản ứng crackinh, chỉ có C3H8 và C4H10 có khả năng crackinh
Ta thấy trong các đáp án chỉ có C3H6 và C2H4 là cặp nghiệm sinh ra từ phản ứng crackinh C4H10 và thỏa mãn điều kiện:
Khi crackinh một ankan khí ở điều kiện thường thu được một hỗn hợp gồm ankan và anken trong đó có hai chất X và Y, mà tỉ khối của Y so với X là 1,5. Công thức của X và Y là ?
A. C2H6 và C3H8
B. C2H4 và C3H6
C. C4H8 và C6H12
D. C3H8 và C5H6.
Đáp án B
C4H10 → anken + ankan.
MX = 1,5 x MY.
Căn cứ vào đáp án; loại C, D vì có số nguyên tử C > 4
→ còn lại hai trường hợp:
TH1: Nếu X, Y là ankan: 14n + 2 = 1,5 x (14m + 2) → 2n - 3m = 1/7
→ loại vì m < n < 4. (không có giá trị phù hợp).
TH2: Nếu X, Y là anken: 14n = 14m x 1,5
→ n = 1,5m.
Với thể khí → m = 2; n = 3 → Y là C3H6 và X là C2H4
Một hỗn hợp X gồm C2H4 và C3H6 (trong đó C3H6 chiếm 71,43% về thể tích). Một hỗn hợp Y gồm hỗn hợp X nói trên và H2 với số mol X bằng 5 lần số mol H2. Nếu lấy 9,408 lít hỗn hợp khí Y (đktc) đun nóng với Ni đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Z. Biết rằng tỉ lệ mol hai ankan sinh ra bằng tỉ lệ mol của 2 anken tương ứng ban đầu. Số mol C2H6 và C3H8 trong hỗn hợp Z lần lượt là:
A. 0,02 mol; 0,05 mol
B. 0,04 mol; 0,1 mol
C. 0,05 mol; 0,02 mol
D. 0,1 mol; 0,04mol
Một hỗn hợp X gồm C2H4 và C3H6 (trong đó C3H6 chiếm 71,43% về thể tích). Một hỗn hợp Y gồm hỗn hợp X nói trên và H2 với số mol X bằng 5 lần số mol H2. Nếu lấy 9,408 lít hỗn hợp Y (đktc) đun nóng với Ni đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Z. Biết rằng tỉ lệ mol của hai ankan sinh ra bằng tỉ lệ mol của 2 anken tương ứng ban đầu. Số mol C2H6 và C3H8 trong hỗn hợp Z lần lượt là
A. 0,02 mol; 0,05 mol
B. 0,04 mol; 0,10 mol
C. 0,05 mol; 0,02 mol
D. 0,10 mol; 0,04 mol
Đáp án A
Trong Y: nX = 0,35 mol; nH2 = 0,07 mol → Trong X: nC2H4 = 0,25 và nC3H6 = 0,1.
- Vì tỉ lệ mol của hai ankan bằng tỉ lệ mol của 2 anken tương ứng ban đầu; mặt khác anken, hiđro tham gia phản ứng và ankan tạo ra đều với số mol như nhau
→ hhZ có 0,07 mol ankan và 0,35 - 0,07 = 0,28 mol anken dư, trong đó:
nC3H6 = 0,7143 x 0,28 = 0,2
→ nC2H4 = 0,02.
nC3H8 = 0,7143 x 0,07 = 0,05
→ nC2H6 = 0,02
Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2 bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là:
A. CH4 và C2H4
B. C2H6 và C2H4
C. CH4 và C3H6
D. CH4 và C4H8
Đáp án C
Hướng dẫn
Ta có: nX = 0,2 mol; n C O 2 = 0,3 mol; M - X = 22,5
Ta thấy: M - Y = 22,5 => hh khí X phải có CH4: x mol
Gọi CTTQ anken là CnH2n : y mol
CH4 CO2 + 2H2O
x x
CnH2n nCO2 + nH2O
y ny
Ta có hệ:
n = 3 => anken là C3H6
Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2 bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là
A. CH4 và C2H4
B. C2H6 và C2H4
C. CH4 và C3H6
D. CH4 và C4H8.
Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2 bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là
A. CH4 và C4H8.
B. CH4 và C3H6.
C. C2H6 và C2H4.
D. CH4 và C2H4.
Đáp án B
Có MX = 22,5 => có CH4. Còn lại là anken CnH2n (n > 1)
nX = 0,2 mol ; nCO2 = 0,3 mol
Gọi nCH4 = x => nanken = 0,2 – x
Bảo toàn C : nCO2 = nCH4 + n.nCnH2n = x + n.(0,2 – x) = 0,3
mX = 22,5.0,2 = 16x + 14n(0,2 – x)
=> x = 0,15 ; n.(0,2 – x) = 0,15
=> n = 3 => C3H6