Một loài thực vật, biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1?
Một loài thực vật, biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1?
A. a B a b x a b a b
B. A B a b x A b a b
C. A b a b x a B a B
D. A b a b x a B a b
Chọn đáp án D.
Để đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1 thì P phải dị hợp 1 cặp gen × dị hợp 1 cặp gen.
Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Biết rằng các cây tứ bội giảm phân cho giao tử 2n có khả năng thụ tinh bình thường. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa hai cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa và aaaa cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là
A. 11 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng
B. 3 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng
C. 35 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng
D. 5 cây quả đỏ : 1 cây quả vàng
Giải chi tiết:
Phép lai: AAaa và aaaa → 5 6 A - ÷ 1 6 a a × a a → 5 cây quả đỏ: 1 cây quả vàng.
Chọn D
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, các giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Thực hiện phép lai P: AAAa × aaaa, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn với cây tứ bội Aaaa, thu được Fa. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, Fa có tỉ lệ kiểu hình:
A. 2 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
B. 5 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
C. 8 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
D. 43 cây thân cao: 37 cây thân thấp.
Chọn đáp án B.
P: AAAa × aaaa → F1: →
Tính tỉ lệ giao tử ở F1:
giảm phân cho giao tử hay
giảm phân cho giao tử hay .
→ F1 giảm phân cho giao tử:
Cây Aaaa giảm phân cho giao tử
Tỉ lệ cây thân thấp ở F2 là:
Tỉ lệ cây thân cao ở F2 là:
→ Theo lí thuyết, Fa có tỉ lệ kiểu hình: 5 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, các giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Thực hiện phép lai P: AAAa × aaaa, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn với cây tứ bội Aaaa, thu được Fa. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, Fa có tỉ lệ kiểu hình:
A. 2 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
B. 5 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
C. 8 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
D. 43 cây thân cao: 37 cây thân thấp.
Chọn đáp án B.
P: AAAa × aaaa → F1: → F1:
1
2
A
A
A
a
:
1
2
A
a
a
a
Tính tỉ lệ giao tử ở F1:
1
2
A
A
a
a
giảm phân cho giao tử
1
2
x
1
6
A
A
:
4
6
A
a
:
1
6
a
a
hay
1
12
A
A
:
4
12
A
a
:
1
12
a
a
1
2
A
A
a
a
giảm phân cho giao tử
1
2
x
1
2
A
a
:
1
2
a
a
hay
1
4
A
a
:
1
4
a
a
→ F1 giảm phân cho giao tử:
1
12
A
A
:
7
12
A
a
:
4
12
a
a
Cây Aaaa giảm phân cho giao tử
1
2
A
a
:
1
2
a
a
Tỉ lệ cây thân thấp ở F2 là:
a
a
a
a
=
4
12
a
a
x
1
2
a
a
=
1
6
Tỉ lệ cây thân cao ở F2 là:
1
-
1
6
=
5
6
→ Theo lí thuyết, Fa có tỉ lệ kiểu hình: 5 cây thân cao: 1 cây thân thấp.
A>Mỗi ikiểu gen quy định 1 tính trạng nằm trên một nhiễn sắc thể thườg khác nhau,tính trạng trội là trội hoàn toàn .vì sao trog phép lai 1 cặp tính trạng nếu F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 3:1 thì P phải có kiểu gen dị hợp ,nếu tỉ lệ 1:1 thì 1 bên P dị hợp còn lại là đồng hợp lặn
B>có thể sử dụng phép lai phân tích về hai cặp tính trạng để kiểm tra kiểu gen của 1 cơ thể nào đó là thuần chủng hay không thuần chủng ? Ví dụ và lập sơ đồ minh họa
A./ vì bố mẹ có tính trạng thuần chủng tương phản. nếu F1 xuất hiện tính trạng nào thì tính trạng đó trội còn F1 ko xuất hiện tính trạng nào thì tính trạng đó lặn
B/ ví dụ: hạt vàng, trơn * hạt xanh, nhăn
Sơ đồ:
P: vàng, trơn * xanh, nhăn
F1: vàng, trơn( 15 hạt)
F2: 315 vàng, trơn ; 108 xanh, trơn ; 101 vàng, nhăn ; 32 xanh, nhăn
Tỉ lệ kiểu hình: 9 : 3 : 3 :1
Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Cho các phép lai sau:
(1) AaBb × Aabb. (2) AaBb × aabb. (3) Aabb × aaBb.
(4) Ab/aB x ab/ab (có hoán vị với tần số 50%). (5) Ab/aB x Ab/ab. (6) Ab/ab x aB/ab.
Tính theo lí thuyết, số phép lai cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 là bao nhiêu?
A. 2
B. 3
C. 5
D. 4
Đáp án D
Đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 = (1:1).(1:1)
Xét các phép lai của đề bài:
(1) cho tỉ lệ kiểu hình là (3:1).(1:1)
(2) cho tỉ lệ kiêu hình là (1:1).(1:1)
(3) cho tỉ lệ kiêu hình là (1:1).(1:1)
(4) cho tỉ lệ kiêu hình là 1:1:1:1 (do cơ thể Ab/aB cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau và bằng 25%).
(5) cho tỉ lệ kiểu hình 1:2:1
(6) cho tỉ lê kiểu hình là 1:1:1:1
→ Có 4 phép lai cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 là 2, 3, 4,6.
Ở một loài thực vật, alen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy định hạt tròn; alen quy định hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt chín muộn. Cho các cây có kiểu gen giống nhau và dị hợp tử về hai cặp gen tự thụ phấn, ở đời con thu được 5000 cây, trong đó có 150 cây có kiểu hình hạt tròn, chín muộn. Biết rằng không có đột biến xảy ra, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, số cây có kiểu hình hạt dài, chín sớm ở đời con là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật, biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Khi ở trạng thái dị hợp, alen đột biến có thể không được biểu hiện thành kiểu hình.
II. Đột biến gen có thể được phát sinh khi ADN nhân đôi hoặc khi gen phiên mã.
III. Đột biến gen được gọi là biến dị di truyền vì đột biến gen làm thay đổi vật chất di truyền của tế bào.
IV. Trong cùng một cơ thể, khi có tác nhân đột biến thì tất cả các gen đều có tần số đột biến như nhau.
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III. Giải thích:
• I đúng vì nếu alen đột biến là alen trội thì sẽ biểu hiện kiểu hình đột biến; nếu alen đột biến là alen lặn thì kiểu hình đột biến chưa được biểu hiện.
• II sai vì đột biến gen không phát sinh trong quá trình phiên mã. Nếu phiên mã không diễn ra theo nguyên tắc bổ sung thì sẽ làm thay đổi cấu trúc của phân tử mARN chứ không làm thay đổi cấu trúc của gen.
• III đúng vì biến dị di truyền là những biến dị có liên quan đến sự thay đổi vật chất di truyền của tế bào.
• IV sai vì tần số đột biến phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc của gen. Do đó, các gen khác nhau sẽ có tần số đột biến khác nhau.
Ở một loài thực vật, biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Khi ở trạng thái dị hợp, alen đột biến có thể không được biểu hiện thành kiểu hình.
II. Đột biến gen có thể được phát sinh khi ADN nhân đôi hoặc khi gen phiên mã.
III. Đột biến gen được gọi là biến dị di truyền vì đột biến gen làm thay đổi vật chất di truyền của tế bào.
IV. Trong cùng một cơ thể, khi có tác nhân đột biến thì tất cả các gen đều có tần số đột biến như nhau.
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Chọn đáp án B.
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III. Giải thích:
• I đúng vì nếu alen đột biến là alen trội thì sẽ biểu hiện kiểu hình đột biến; nếu alen đột biến là alen lặn thì kiểu hình đột biến chưa được biểu hiện.
• II sai vì đột biến gen không phát sinh trong quá trình phiên mã. Nếu phiên mã không diễn ra theo nguyên tắc bổ sung thì sẽ làm thay đổi cấu trúc của phân tử mARN chứ không làm thay đổi cấu trúc của gen.
• III đúng vì biến dị di truyền là những biến dị có liên quan đến sự thay đổi vật chất di truyền của tế bào.
• IV sai vì tần số đột biến phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc của gen. Do đó, các gen khác nhau sẽ có tần số đột biến khác nhau.