Cho A hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a hoa trắng. Cho phép lai: P: Aa x AA thuđược F1, cho F1 tạp giao với nhau thu được F2. Lấy 4 cây F2 ở F2. Khả năng để trong 4 cây đó có 3 cây đỏ là:
A. 82,4%
B. 20,6%
C. 5,15%
D. 88,6%
Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sử dụng cônsixin để gây đột biến giao tử của các cây AA, aa. Sau đó cho giao tử của cây AA thụ tinh với giao tử của cây aa, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Biết rằng cơ thể tam bội không có khả năng tạo giao tử; Cơ thể tứ bội giảm phân tạo ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) F1 có 100% cây hoa đỏ.
(2) F1 có 3 loại kiểu gen
(3) F2 có 12 kiểu gen
(4) F2 có 9 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Đáp án A
Có 3 phát biểu đúng là 1, 3 và 4
(1) đúng. Vì gây đột biến có thể không thành công nên giao tử đực sẽ có giao tử AA và giao tử A; Giao tử cái sẽ có giao thử aa và giao tử a.
→ F1 sẽ có kiểu gen
→ F1 có 4 loại kiểu gen là AAaa, AAa, Aaa, Aa. → (2) sai nhưng (1) đúng.
Vì cây tam bội không có khả ngăng sinh sản, cho nên F1 lai với nhau sẽ có 3 sơ đồ lai là: AAaa x AAaa; AAaa x Aa; Aa x Aa.
AAaa x AAaa sẽ cho đời con có số loại kiểu gen = 5.
AAaa x Aa sẽ cho đời con có số loại kiểu gen = 4
Aa x Aa sẽ cho đời con có số loại kiểu gen = 3
→ Đời F2 có số loại kiểu gen = 5 + 4 + 3 = 12 kiểu gen. → (3) đúng
F2 có 9 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ; Vì phép lai: AAaa x AAaa sẽ cho đời con có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ; Phép lai AAaa x Aa sẽ cho đời con có 3 kiểu gen quy định hoa đỏ; Phép lai Aa x Aa sẽ cho đời con có 2 kiểu gen quy định hoa đỏ.
Ở một loài thực vật, alen A nằm trên NST thường quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho cây Aa tự thụ phấn, thu được F1. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F2 có tỉ lệ kiểu gen giống F1.
II. Trên mỗi cây F2 chỉ có một loại hoa, trong đó cây hoa trắng chiếm 25%.
III. Lấy ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F2, xác suất cây này có kiểu gen đồng hợp là 1/3.
IV. Cho tất cả các cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với các cây hoa trắng, thu được đời con có 1/2 số cây hoa trắng.
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Đáp án D
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III. → Đáp án D.
F1 có tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa. Các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên thì đời F2 sẽ có tỉ lệ kiểu gen giống F1. Vì tỉ lệ kiểu gen ở F1 đạt cân bằng di truyền cho nên khi F1 giao phấn ngẫu nhiên thì đời F2 cũng cân bằng di truyền giống F1. → I đúng.
- II đúng. Vì mỗi kiểu gen chỉ có một kiểu hình. Cho nên kiểu gen AA hoặc Aa quy định hoa đỏ; Kiểu gen aa quy định hoa trắng. Và cây hoa trắng = 1/4 = 25%.
- III đúng. Vì cây hoa đỏ F2 gồm có 1AA và 2Aa → Cây thuần chủng = 1/3.
- IV sai. Vì cây hoa đỏ F2 gồm có 1AA và 2Aa sẽ cho 2 loại giao tử là 2A và 1a. Các cây hoa đỏ này giao phấn với cây hoa trắng thì đời con có kiểu hình hoa trắng chiếm tỉ lệ 1/3
Ở một loài thực vật, alen A nằm trên NST thường quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho cây Aa tự thụ phấn, thu được F1. Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F2 có tỉ lệ kiểu gen giống F1.
II. Trên mỗi cây F2 chỉ có một loại hoa, trong đó cây hoa trắng chiếm 25%.
III. Lấy ngẫu nhiên một cây hoa đỏ ở F2, xác suất cây này có kiểu gen đồng hợp là 1/3.
IV. Cho tất cả các cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với các cây hoa trắng, thu được đời con có 1/2 số cây hoa trắng
A. 1.
B. 2
C. 4
D. 3
Đáp án D
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III
→ Đáp án D.
F1 có tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa.
Các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên thì
đời F2 sẽ có tỉ lệ kiểu gen giống F1.
Vì tỉ lệ kiểu gen ở F1 đạt cân bằng
di truyền cho nên khi F1 giao phấn
ngẫu nhiên thì đời F2 cũng cân bằng
di truyền giống F1. → I đúng.
- II đúng. Vì mỗi kiểu gen chỉ có một
kiểu hình. Cho nên kiểu gen AA hoặc Aa
quy định hoa đỏ;
Kiểu gen aa quy định hoa trắng.
Và cây hoa trắng = 1/4 = 25%.
- III đúng. Vì cây hoa đỏ F2 gồm có
1AA và 2Aa → Cây thuần chủng = 1/3.
- IV sai. Vì cây hoa đỏ F2
gồm có 1AA và 2Aa sẽ cho 2 loại
giao tử là 2A và 1a. Các cây hoa đỏ này
giao phấn với cây hoa trắng thì đời
con có kiểu hình hoa trắng
chiếm tỉ lệ 1/3.
Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sử dụng cônsixin để gây đột biến giao tử của các cây AA, aa. Sau đó cho giao tử của cây AA thụ tinh với giao tử của cây aa, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Biết rằng cơ thể tam bội không có khả năng tạo giao tử; Cơ thể tứ bội giảm phân tạo ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F1 có 100% cây hoa đỏ.
II. F1 có 3 loại kiểu gen.
III. F2 có 12 kiểu gen.
IV. F2 có 9 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.
A. 1
B. 2
C. 1
D. 4
Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sử dụng cônsixin để gây đột biến giao tử của các cây AA, aa. Sau đó cho giao tử của cây AA thụ tinh với giao tử của cây aa, thu được F1. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Biết rằng cơ thể tam bội không có khả năng tạo giao tử; Cơ thể tứ bội giảm phân tạo ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F1 có 100% cây hoa đỏ. II. F1 có 3 loại kiểu gen.
III. F2 có 12 kiểu gen. IV. F2 có 9 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.
A. 3.
B. 2.
C. 1.
D. 4.
Chọn A
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, III và IV.
- I đúng vì gây đột biến có thể không thành công nên giao tử đực sẽ có giao tử AA và giao tử A; Giao tử cái sẽ có giao tử aa và giao tử a → F1 sẽ có kiểu gen:
|
AA |
A |
Aa |
AAaa |
Aaa |
A |
AAa |
Aa |
→F1 có 4 loại kiểu gen là AAaa, AAa, Aaa, Aa → II sai. Nhưng I đúng.
- Vì cây tam bội không có khả năng sinh sản, cho nên F1 lai với nhau sẽ có 3 sơ đồ lai là: AAaa × AAaa; AAaa × Aa; Aa × Aa.
• AAaa × AAaa sẽ cho đời con có số loại kiểu gen = 5.
• AAaa × Aa sẽ cho đời con có số kiểu gen = 4.
• Aa × Aa sẽ cho đời con có số loại kiểu gen = 3.
→ Đời F2 có số loại kiểu gen = 5 + 4 + 3 = 12 kiểu gen → III đúng.
- F2 có 9 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ; vì phép lai: AAaa × AAaa sẽ cho đời con có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ; phép lai AAaa × Aa sẽ cho đời con có 3 kiểu gen quy định hoa đỏ; phép lai Aa × Aa sẽ cho đời con có 2 kiểu gen quy định hoa đỏ → IV đúng.
Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Phép lai P: AA x aa, thu được các hợp tử F1. Sử dụng côsixin tác động lên các hợp tử F1, sau đó cho phát triển thành các cây F1. Cho các cây F1 tứ bội tự thu phấn, thu được F2. Cho tất cả các cây F2 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3. Biết rằng cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F3 là
A. 31 cây hoa đỏ : 5 cây hoa trắng
B. 77 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng
C. 45 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng
D. 55 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng
Đáp án B
Phương pháp: Thể tứ bội AAaa giảm phân tạo ra 1 6 A A : 4 6 A a : 1 6 a a
Cách giải
P: AA x aa → Aa
F1 bị côn sixin tác động phát triển thành các cây F1 tứ bội (AAaa)
F1 x F1: AAaa x AAaa
F2: 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaa : 1aaaa
Cho F2 giao phối ngẫu nhiên và F2 giảm phân tạo ra các giao tử lưỡng bội (AA, Aa, aa)
Ta có:
- AAAA → 1AA
- AAAa → 1AA : 1Aa
- AAaa → 1AA : 4Aa : 1aa
- Aaaa → 1Aa : 1aa
- aaaa → 1aa
Tỉ lệ giao tử aa được tạo ra từ cơ thể F2 là: 18 36 × 1 6 + 8 36 × 1 2 + 1 36 = 2 9
Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng ở F3 là: 2 9 × 2 9 = 4 81
Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở F3 là: 1 - 4 81 = 77 81
Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Phép lai P: Aa × aa, thu được các hợp tử F1. Sử dụng cônsixin tác động lên các hợp tử F1, sau đó cho phát triển thành các cây F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2. Cho rằng tất cả các hợp tử F1 đều được tứ bội hóa và cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là
A. 31 cây hoa đỏ : 5 cây hoa trắng.
B. 35 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng.
C. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 71 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Cây P: Aa × aa → F1 có 1Aa; 1aa. Tứ bội hóa thu được 1/2AAaa và 1/2aaaa.
Các cây này tự thụ phấn, thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình hoa trắng =
= 1/2×1/36 + 1/2 = 37/72. → Cây hoa đỏ có tỉ lệ = 1 – 37/72 = 35/72.
→ Tỉ lệ là 35 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng.
Đáp án B
Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Phép lai P: Aa × aa, thu được các hợp tử F1. Sử dụng cônsixin tác động lên các hợp tử F1, sau đó cho phát triển thành các cây F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2. Cho rằng tất cả các hợp tử F1 đều được tứ bội hóa và cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là
A. 31 cây hoa đỏ : 5 cây hoa trắng.
B. 35 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng.
C. 35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
D. 71 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Đáp án B
Cây P: Aa × aa → F1 có 1Aa; 1aa. Tứ bội hóa thu được 1/2AAaa và 1/2aaaa.
Các cây này tự thụ phấn, thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình hoa trắng =
= 1/2×1/36 + 1/2 = 37/72. → Cây hoa đỏ có tỉ lệ = 1 – 37/72 = 35/72.
→ Tỉ lệ là 35 cây hoa đỏ : 37 cây hoa trắng.
Một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Phép lai P: AA x aa, thu được các hợp tử F1. Sử dụng côsixin tác động lên các hợp tử F1, sau đó cho phát triển thành các cây F1. Cho các cây F1 tứ bội tự thụ phấn, thu được F2. Cho tất cả các cây F2 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3. Biết rằng cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
A. 31 cây hoa đỏ : 5 cây hoa trắng
B. 77 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng
C. 45 cây hoa đỏ : 4 cây hoa trắng
D. 55 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng