Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới tư bản
A. Ba
B. Tư
C. Nhất
D. Hai
Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới tư bản?
A. Ba.
B. Tư.
C. Nhất.
D. Hai.
Đáp án D
Nhật là quốc gia bại trận trong thế chiến hai. Theo quy định của Hội nghị Ianta, Mĩ sẽ đóng vai trò quản chế Nhật Bản sau chiến tranh. Nhật đã thi hành chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ và chấp nhận đứng dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ. Nhờ những cải cách quan trọng về kinh tế mà Nhật từ năm 1945 đến năm 1952 nền kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi. Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh và nhất là trong giai đoạn từ 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật có sự phát triển "thần kì". Cho đến năm 1968, kinh tế của nước này đã vượt qua rất nhiều nước tư bản Tây Âu như Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Ý và Canada và vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới tư bản sau Mĩ.
Năm 1968, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ mấy trong thế giới tư bản
A. Ba
B. Tư
C. Nhất
D. Hai
Đáp án D
Nhật là quốc gia bại trận trong thế chiến hai. Theo quy định của Hội nghị Ianta, Mĩ sẽ đóng vai trò quản chế Nhật Bản sau chiến tranh. Nhật đã thi hành chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ và chấp nhận đứng dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ. Nhờ những cải cách quan trọng về kinh tế mà Nhật từ năm 1945 đến năm 1952 nền kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi. Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh và nhất là trong giai đoạn từ 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật có sự phát triển "thần kì". Cho đến năm 1968, kinh tế của nước này đã vượt qua rất nhiều nước tư bản Tây Âu như Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Ý và Canada và vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới tư bản sau Mĩ
Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Vị thế nền kinh tế như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa
a. Vươn lên đứng thứ ba trong giói tư bản chủ nghĩa
b. Vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩ
c. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa
d. Vươn lên đúng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa
Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu
B. Đứng thứ hai
C. Đứng thứ ba
D. Đứng thứ tư
Những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế Đức vươn lên đứng thứ mấy trên thế giới tư bản?
A. Thứ nhất
B. Thứ hai
C. Thứ ba
D. Thứ tư
Đáp án: C
Giải thích:
Những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế Đức vươn lên đứng thứ ba thế giới tư bản, sau Mĩ và Nhật Bản.
Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Đáp án: B
Giải thích:
- Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Qua bảng sau, hãy cho biết nguyên nhân và thành tựu đạt được của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
1. Nguyên nhân
2. Thành tựu
a) Trong những năm 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%.
b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả.
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm.
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tự khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
A. 1 – a, b, c, d; 2 – e, g, h, i, k
B. 1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h
C. 1 – a, b, d, h; 2 – c, g, i, k
D. 1 – a, b, c, i, k; 2 – d, e, g, h
Qua bảng sau, hãy cho biết nguyên nhân và thành tựu đạt được của nền kinh tế Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973.
1. Nguyên nhân
2. Thành tựu
a) Trong những năm 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản đạt 10,8%.
b) Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Nhà nước lãnh đạo và quản lí có hiệu quả.
d) Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
e) Người dân Nhật Bản có truyền thống lao động tốt, nhiều khả năng sáng tạo, tay nghề cao và tiết kiệm.
g) Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho sản xuất.
h) Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
i) Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
k) Nhật Bản biết áp dụng các thành tự khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
A. 1 – a, b, c, d; 2 – e, g, h, i, k.
B. 1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h.
C. 1 – a, b, d, h; 2 – c, g, i, k.
D. 1 – a, b, c, i, k; 2 – d, e, g, h.
Đáp án B
1 – b, c, e, g, i, k; 2 – a, d, h.