Một người đi xe đạp từ A đến B với tốc độ 12 km/giờ trong – quãng đường, và tốc độ 18 km/giờ trong 1/3 quãng đường còn lại. Tốc độ trung bình của người đó trên cả đoạn đường AB là
A. 15 km/giờ.
B. 15,43 km/giờ
C. 14,40 km/giờ.
D. 10km/giờ.
Một người đi xe đạp từ A đến B với tốc độ 12 km/h trong 1/3 quãng đường, 18 km/h trong 2/3 quãng đường còn lại. Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường AB là
A. 15 km/h B.15.43 km/h C. 14.40 km/h D. 10 km/h
Ta có: S1 = 1/3S
S2 = 2/3S
Trong 1/3 S : t1 = S/36 (h)
Trong 2/3 S : t2 = S/27 (h)
Ta có công thức: Vtb = S1 + S2 / t1 + t2
<=> Vtb = (1/3S + 2/3S) / (S/36 + S/27)
= S / S.(1/36 + 1/27) = 1 / 1.(7/108)
= 108/7 = 15,43 (km/h)
=> Chọn B
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ, rồi lại đi từ B về A với vận tốc 15 km/giờ, sau đó lại đi tiếp từ A đến C với vận tốc 10 km/giờ. Biết quãng đường AC bằng một nửa quãng đường AB. Tính vận tốc trung bình của người đó trong cả quá trình đi? (đơn vị km/giờ, điền số thập phân)
Lúc 8 giờ, một người đi xe đạp từ A đến B cách A một khoảng 10km. Biết rằng người đó đến B lúc 10 giờ 30 phút. Vận tốc của người đi xe đạp là……….km/h.
Một người đi quãng đường AB vận tốc 15/km trên nửa quãng đường đầu và vận tốc 10/km trên nửa quãng đường sau. Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường AB là …..km/h.
+) Thời gian người đó đi từ A => B là : 10h 30' - 8h = 2h 30' = 2,5h
Vận tốc là : 10 : 2,5 = 4 km/h
+) Vận tốc trung bình là : ( 15 + 10 ) : 2 = 12,5 ( km/h )
một người đi xe đạp từ a đến b với vận tốc trung bình 18 km/h lúc về người đó chỉ đi với vận tốc trung bình 15 km trên giờ nên thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 45 phút tính độ dài quãng đường AB bằng km
Gọi \(x\left(km\right)\) là độ dài quãng đường ab \(\left(x>0\right)\)
Ta có : \(t=\dfrac{s}{v}\)
Đổi \(45p=0,75h\)
Theo đề bài, ta có pt:
\(\dfrac{18}{x}+\dfrac{15}{x}=0,75\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{33}{x}=0,75\)
\(\Leftrightarrow x=44\left(tmdk\right)\)
Vậy quãng đường ab dài \(44km\)
một ô tô đi từ a đến b với vận tốc 40 km/giờ từ b đến a bằng xe máy với vận tốc 30 km/giờ , sau đó lại đi bằng xe đạp từ a đến b với vận tốc 15 km/giờ . tính vận tốc trung bình của người đó trong cả quãng đường
Giả sử quãng đường AB dài 120 km. Thời gian người đó đi hết quãng đường AB bằng ô tô là:
120 : 40 = 3 (giờ)
Thời gian người đó đi hết quãng đường AB bằng xe máy là:
120 : 30 = 4 (giờ)
Thời gian người đó đi hết quãng đường AB bằng xe đạp là:
120 : 15 = 8 (giờ)
Tổng thời gian đi của người đó trên quãng đường AB là:
3 + 4 + 8 = 15 (giờ)
Vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường AB là:
120 x 3 : 15 = 24 (km/giờ)
Đáp số: 24 km/giờ
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc là 15 km/giờ, sau đó lai đi từ B về tới A với vận tốc 12 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường đi và về?
Vận tốc trung bình của người đó trên quãng đường đi và về là:
\(\left(12+15\right):2=13,5\left(km/h\right)\)
Đáp số: 13,5km/h
Quãng đường từ A đến B dài 60km. Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc trung bình là 12 km/giờ, và đi từ B về A với vận tốc trung bình là 10 km/giờ. Hỏi tốc độ trung bình của cả đi và về là bao nhiêu km/giờ? (Viết kết quả dưới dạng a/b) Trả lời: Tốc độ trung bình cả đi và về là …….km/giờ
Bài 4: Một người đi xe đạp điện từ A đến B với vận tốc 25km/h. Sau đó 1h một người đi xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 40km/h. Tính quãng đường AB biết rằng người đi xe máy đến B trước người đi xe đạp điện 30 phút.
Bài 5 : Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 28 km/h . Khi đi từ B về đến A người đó đi con đường khác gắn hơn con đường cũ 5 km/h và đi với vận tốc 35 km/h do đó mất ít thời gian hơn lúc đi là 45’. Tính quãng đường lúc đi từ A đến B
Bài 6: Lúc 6 giờ sáng, một xe máy khởi hành từ A để đến B. Sau đó 1 giờ, một ôtô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hớn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h .Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9h30’ sáng cùng ngày. Tính độ dài quãng đường AB và vận tốc trung bình của xe máy .
Bài 7: Lúc 7 giờ một người đi xe máy khởi hành từ A với vận tốc 30km/giờ.Sau đó một giờ,người thứ hai cũng đi xe máy từ A đuổi theo với vận tốc 45km/giờ. Hỏi đến mấy giờ người thứ hai mới đuổi kịp người thứ nhất ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km.?
Bài 8 : Một người đi xe đạp từ A đến B gồm đoạn đường bằng và đoạn đường xuống dốc. Lúc đầu người đó đi trên đoạn đường bằng với vận tốc 10 km/h, trên đoạn đưòng xuống dốc người đó đi với vận tốc 15 km/h . Sau 3 h thì người đó đến B. Tính độ dài quãng đường AB biết đoạn đường bằng dài hơn đoạn đường xuống dốc là 5 km.
Bài 9: Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40km/h. Sau đó 18 phút. Một ô tô đi từ B về A với vận tốc 45 km/m. Biết quãng đường AB dài 97km, tính thời gian 2 xe gặp nhau kể từ khi xe máy khởi hành.
Bài 10: Một người lái ô tô dự định đi từ A đến B với vận tốc 48km/h. Nhưng sau khi đi được 1h với vận tốc ấy , ô tô bị tàu hỏa chắn đường trong 10 phút. Do đó để đến B đúng thời gian quy định, người đó phải tăng vận tốc thêm 6km/h trên quãng đường còn lại. Tính độ dài quãng đường AB.
BÀI 4:Gọi đọ dài quãng đường AB là x(km)(x>0)
Khi đó: Thời gian để người đi xe đạp điện đi hết x km là\(\frac{x}{25}\)(h)
Thời gian để người đi xe máy đi hết x km là \(\frac{x}{40}\)(h)
Theo đb có phương trình sau: \(\frac{x}{25}\)- 1 -\(\frac{x}{40}\)= \(\frac{1}{2}\)
Giải phương trình ta đc x=100 (tmđk)
Vậy độ dài quãng đường là 100km
BÀI 5:Gọi độ dài quãng đường cũ từ A đến B là x(km)(x>0)
Khi đó: Thời gian để đi x km là:\(\frac{x}{28}\)(h)
Con đường mới từ B về A là: x+5(km)
Thời gian đi x+5 km là: \(\frac{x+5}{35}\)(h)
Theo đb có phương trình sau:\(\frac{x}{28}\)- \(\frac{x+5}{35}\)= \(\frac{3}{4}\)
Giải phương trình ta đc x=125(tmđk)
Vậy quãng đương cũ từ A đến B là 125km
BÀI 6:Thời gian để xe máy đi hết quãng đường là : 9h30' - 6h = 3,5h
Thời gian để ô tô đi hết quãng đường là: 9h30' - (6h - 1h ) = 2,5h
Gọi vận tốc trung bình của xe máy là x(km/h)(x>0)
Khi đó vận tốc trung bình của ô tô là x+20 (km/h)
Theo đb có phương trình sau: 3,5x = 2,5(20 + x )
Giải phương trình ta đc: x= 50 (tmđk)
Vậy vận tốc trung bình của xe máy là 50km/h và quãng đường AB dài 3,5.50=175 km
BÀI 7:Gọi thời điểm người t2 đuổi kịp người t1 là x(h)(x>7h)
Khi đó: Thời gian người t1 đi đến khi người t2 đuổi kịp là x-7(h)
Thời gian người t2 đi đến khi đuổi kịp người t1 là x-8(h)
Theo đb có phương trình sau:(x - 7)30 = (x - 8)45
Giải phương trình ta đc x=10(tmđk)
Vậy lúc 10h thì người t2 đuổi kịp người t1 và cách A là 90km
BÀI 8:Gọi thời gian đi đoạn đương bằng là x(h)(0<x<3)
Khi đó thời gian để đi đoạn đường dốc là 3 - x (h)
Theo đb có phương trình sau:10x -15(3 - x)=5
Giải phương trình ta đc x=2(tmđk)
Vậy quãng đường AB dài 10.2 + 15.1 + 5 =40km
BÀI 9:Gọi thời gian từ lúc xe máy khởi hành đến lúc 2 xe gặp nhau là x(h)(x>0,3h)
Khi đó: Quãng đường xe máy đi đc là 40x(km)
Thời gian ô tô đi đến lúc gặp xe máy là x - 0,3 (h)
Quãng đường ô tô đi đc là 45(x - 0,3) (km)
Theo đb có phương trình sau: 40x + 45(x - 3) = 97
Giải phương trình ta đc x=1,3(tmđk)
Vậy hai xe gặp nhau sau 1h18' sau khi xe máy khởi hành
BÀI 10:Gọi độ dài quãng đường AB là x (km)(x>0)
Theo đb có phương trình sau: \(\frac{x}{48}\)= 1 + \(\frac{1}{6}\)+\(\frac{x-48}{48+6}\)
Giải phương trình ta đc x=120 (tmđk)
Vậy quãng đường AB dài 120 km