Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên trong việc xây dựng và phát triển các nhà máy thủy điện ở nước ta là
A. sự phân mùa của khí hậu
B. sông ngòi ngắn và dốc
C. hàm lượng dòng chảy cát bùn lớn
D. địa hình phân hóa sâu sắc
Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên trong việc xây dựng và phát triển các nhà máy thủy điện ở nước ta là:
A. sự phân mùa của khí hậu.
B. sông ngòi ngắn và dốc.
C. hàm lượng dòng chảy cát bùn lớn.
D. địa hình phân hóa sâu sắc.
1 đặc điểm thiên nhiên châu á ( địa hình, khí hậu , sông ngòi, khoáng sản) có ý nghĩa như thế nào đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên
2 đánh giá những thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên đối vs phát triển kinh tế xã hội của các khu vực châu á hiện nay
1 đặc điểm thiên nhiên châu á ( địa hình, khí hậu , sông ngòi, khoáng sản) có ý nghĩa như thế nào đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên
2 đánh giá những thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên đối vs phát triển kinh tế xã hội của các khu vực châu á hiện nay
MỌI NGƯỜI GIÚP MINK CÂU NÀY VỚI Ạ
Hãy nêu đặc điểm tự nhiên, vị trí, giới hạn, địa hình, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, cảnh quan của châu á.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế xã hội châu á ( phân tích từng cái ).
Dựa vào trang 22 Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học :
a) Trình bày tình hình phát triển công nghiệp năng lượng ở nước ta
b) Kể tên những nơi khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên, than, các nhà máy nhiệt điện và các nhà máy thủy điện đã và đang xây ở nước ta
a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta
Sản lượng dầu thô, than sạch, điện của nước ta năm 2000-2007
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Dầu thô ( triệu tấn) | 16.3 | 18,5 | 15,9 |
Than sạch ( triệu tấn) | 11,6 | 34,1 | 42,5 |
Sản lượng điện (tỉ kwh) | 26,7 | 52,1 | 64,1 |
Nhận xét :
- Trong giai đoạn 2000-2007
+ Sản lượng dầu thô tăng giảm không ổn định
+ Sản lượng than sạch tăng 30,9 triệu tấn , gấp 3,7 lần
+ Sản lượng điện tăng 37,4 tỉ kwh, tăng gấp 2,4 lần
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp so với toàn ngành công nghiệp ngày càng giảm, từ 18,6% ( 2000) xuống còn 13,7% (năm 2005) và 11,1% ( 2007)
b) Những nơi khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên, than , các nhà máy nhiệt điện và các nhà máy thủy điện đã xây dựng
- Khai thác dầu mỏ : Mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng
- Khai thác khí tự nhiên : Mỏ Lan Đỏ, Lan Tây (thềm lục địa phía Nam), Tiền Hải (Thái Bình)
- Khai thác than : chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn khai thác ở mỏ Quỳnh Nhai (Điện Biên), mỏ Phú Lương (Thái Nguyên)
- Các nhà máy thủy điện :
+ Trên 1.000 MW : Hòa Bình ( trên sông Đà)
+ Dưới 1.000 MW : Thác Bà (trên sông Chảy), Nậm Mu ( trên sông Chảy), Tuyên Quang (trên Sông Gâm), A Vương (trên sông Vu Gia), Vĩnh Sơn (trên sông Côn), Sông Hinh ( trên sông Ba), Đa Nhim ( trên sông Đồng Nai), Hàm Thuận - Đa Mi ( trên sông La Ngà), Trị An ( trên sông Đồng Nai), Thác Mơ , Cần Đơn ( trên sông Bé), Đrây Hling (trên sông Xrê Pôk), Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A (trên sông Xê Xan)
- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng : Sơn La (trên sông Đà), Cửa Đạt (trên sông Chu), Bản Vẽ ( Trên sông Cả), Rào Quán ở Quảng Trị , Xê Đan 4 ( trên sông Xê Đan), Xrê Pôk 3, X ê Pôk 4, Buôn Kuôn, Đức Xuyên, Buôn Tua Srah ( trên sông Xrê Pôk), Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đại Ninh ( trên sông Đồng Nai)
- Các nhà máy nhiệt điện
+ Trên 1.000 KW : Phả Lại ( Hải Dương), Phú Mỹ ( Bà Rịa - Vũng Tàu), Cà Mau
+ Dưới 1.000 KW : Na Dương (Lạng Sơn), Uông Bí (Quảng Ninh), Ninh Bình, Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thủ Đức (tp Hồ Chí Minh), Trà Nóc ( tp Cần Thơ)
Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là khó khăn lớn nhất của về tự nhiên đối với việc phát triển cây công nghiệp ở vùng nào của nước ta?
A. Tây Nguyên.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Đông Bắc.
Đáp án: A
Giải thích: Tây Nguyên có sự phân hóa mưa – khô rất sâu sắc. Vào mùa khô xảy ra hiện tương thiếu nước nghiêm trọng nên ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây công nghiệp cũng như đời sống sinh hoạt,…
Trường ca chinh phục sông Đà Sông Đà bắt nguồn từ vùng núi Vân Nam, Trung Quốc, chảy vào nước ta qua huyện Mường Tè của tỉnh Lai Châu. Do chảy trên vùng núi cao, có độ dốc lớn của miền Tây Bắc, nên Sông Đà được xếp vào loại “sông hung dữ bậc nhất ở Đông Dương” với trữ năng thủy điện dồi dào. Con người đã viết lên bản trường ca chinh phục sông Đà và ba nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu. Công trình huyền thoại Thủy điện Hòa Bình được hoàn thành 20-12-1994 sau 10 năm thiết kế, 15 năm xây dựng. Tham gia công trình có gần 40.000 cán bộ, kĩ sư, công nhân lao động, trong đó có gần 900 chuyên gia Liên Xô. Thủy điện Sơn La-bậc thang thứ hai trên dòng sông Đà, là công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á được xây dựng tại xã Ít Ong, huyện Mường La (Sơn La). Công trình này thể hiện sự trưởng thành vượt bậc của đội ngũ làm thủy điện Việt Nam. Thủy điện Lai Châu đặt tại xã Nậm Hàng (Mường Tè, Lai Châu), là bậc thang cao nhất và cũng là nốt nhạc cuối cùng của bạn trường ca chinh phục sông Đà. Dự kiến công trình sẽ được hoàn thành vào năm 2017. Một chuyên gia người Nga sau nhiều năm gắn bó với dòng sông Đà đã chia sẻ rằng ông bị ba công trình thủy điện trên dòng sông Đà “mê hoặc” vì chúng như ba nốt nhạc kỳ diệu đã và đang tiếp tục được viết nên bởi những người làm điện Việt Nam. (Theo Ngọc Loan)
a) Vì sao con người lại xây dựng các nhà máy thủy điện trên sông Đà? ……………………………………………………………………………
b) Công trình thủy điện nào là công trình được xây dựng đầu tiên? ………………………………………………………………………………………………………..
c) Em có suy nghĩ gì về khả năng chinh phục thiên nhiên của con người được thể hiện qua việc xây dựng những công trình thủy điện vĩ đại? ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao của thời tiết là những trở ngại lớn trong việc sử dụng thiên nhiên của vùng nào dưới đây?
A. Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
B. Tây Bắc.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Đáp án: A
Giải thích: Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là vùng có sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn định cao. Vùng này có đặc điểm như trên là do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố như khí hậu, địa hình, địa chất,… nhưng quan trọng nhất là sự thất thường của các yếu tố thời tiết, khí hậu.
tại sao phần lớn sông ngòi nước ta chủ yếu là ngắn và dốc?
A.Do mạng lưới sông ngòi nước ta phân bố rộng khắp
B.Vì địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi, lãnh thổ hẹp ngang
C.Do hàm lượng phù sa hàng năm của sông lớn
D.Địa hình chủ yếu là núi