Trong đời sống hằng ngày, những quá trình nào sinh ra khí CO2, quá trình nào tiêu thụ khí CO2 sinh ra khí O2? Giữa mình vớiii
Trong đời sống hàng ngày những quá trình sinh ra khí C O 2 và quá trình nào làm giảm khí O 2 ?
– Trong đời sống hang ngày những quá trình sinh khí C O 2 .
+ Người và động vật trong quá trình hô hấp O 2 thải ra C O 2 .
+ Đốt nhiên liệu, nạn cháy rừng,…
- Những quá trình làm giảm khí C O 2 và sinh ra khi O 2 : Cây cối ban ngày hấp thụ khí C O 2 và sau khi đồng hóa, cây nhả ra O 2 .
Đánh dấu X vào ô vuông cho câu trả lời đúng về hô hấp ở động vật:
A – Hô hấp là quá trình tiếp nhận O2 và CO2 của cơ thể từ môi trường sống và giải phóng ra năng lượng. | |
B – Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. | |
C – Hô hấp là quá trình tế bào sử dụng các chất khí như O2, CO2 để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống. | |
D – Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường, đảm bảo cho cơ thể có đầy đủ O2 và CO2 cung cấp cho các quá trình oxi hóa các chất trong tế bào. |
Câu trả lời đúng là: B – Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
Quá trình quang hợp là nguồn tạo ra năng lượng nuôi sống sinh vật trên Trái Đất, cân bằng lượng khí O 2 và C O 2 trong khí quyển.
Giả thiết quá trình quang hợp tạo ra tinh bột trong hạt gạo được biểu diễn như sau:
6 C O 2 + 6 H 2 O → C l o r o p h i n A s C 6 H 12 O 6 + 6 O 2 ⇑ ∆ H = 2800 k J / m o l
Trên một sào ruộng (360 m 2 ), trung bình mỗi vụ đã tạo ra 162 kg gạo (chứa 80% tinh bột), đồng thời cũng giải phóng ra V m 3 khí O 2 (quy về đktc). Giá trị của V là
A. 107,52
B. 134,40
C. 112,00
D. 89,60
Người và động vật trong quá trình hô hấp hấp thụ O 2 , thở ra khí C O 2 . Nguyên liệu xăng, dầu trong quá trình đốt cháy cũng cần O 2 và thải C O 2 . Như vậy lượng O 2 phải mất dần, nhưng trong thực tế hang nghìn năm nay, tỉ lệ về thể tích của oxi trong không khí luôn luôn xấp xỉ bằng 20%. Hãy giải thích.
Lượng oxi không mất dần do sự quang hợp của cây xanh đã hấp thụ khí C O 2 và tạo ra lượng oxi rất lớn. Do đó tỉ lệ oxi trong khôg khí ( tính theo thể tích) luôn luôn xấp xỉ bằng 20%.
Phân tích thành phần không khí hít vào và thở ra ở người, người ta thu được kết quả:
Loại khí |
Không khí hít vào |
Không khí thở ra |
O2 |
20,9% |
16,4% |
CO2 |
0,03% |
4,1% |
N2 |
79,4% |
79,5% |
Có bao nhiêu kết luận sai?
I. O2 và CO2 tham gia vào sự trao đổi khí.
II. Cơ thể lấy O2 và thải CO2 trong quá trình hô hấp.
III. Nitơ cũng tham gia vào quá trình trao đổi khí.
IV. Nitơ trong không khí thở ra nhiều hơn trong không khí hít vào.
A. 1.
B. 2.
C.3.
D. 4.
Nitơ thải ra nhiều hơn so với lấy vào là do thể tích khí CO2 thải ra hơi thấp hơn thể tích O2 hấp thụ dẫn đến sự thay đổi tỉ lệ nitơ trong khí thải ra chứ không phải có sự trao đổi nitơ.
Vậy: A đúng
Phân tích thành phần không khí hít vào và thở ra ở người, người ta thu được kết quả;
Loại khí |
Không khí hít vào |
Không khí thở ra |
O2 |
20,9% |
16,4% |
CO2 |
0,03% |
4,1% |
N2 |
79,4% |
79,5% |
Có bao nhiêu kết luận sai?
I. O2 và CO2 tham gia vào sự trao đổi khí.
II. Cơ thể lấy O2 và thải CO2 trong quá trình hô hấp.
III. Nitơ cũng tham gia vào quá trình trao đổi khí.
IV. Nitơ trong không khí thở ra nhiều hơn trong không khí hít vào
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
Nitơ thải ra nhiều hơn so với lấy vào là do thể tích khí CO2 thải ra hơi thấp hơn thể tích O2 hấp thụ dẫn đến sự thay đổi tỉ lệ nitơ trong khí thải ra chứ không phải có sự trao đổi nitơ
Trao đổi khí là quá trình sinh vật lấy O2 hoặc CO2 từ môi trường vào cơ thể, đồng thời thải ra môi trường khí CO2 hoặc O2. Phân tích hình ảnh trên sau đó hoàn thành nội dung bảng theo mẫu.
Con người tồn tại và hoạt động được là nhờ có nguồn năng lượng sinh ra từ quan trình hô hấp tế bào. Qua trình đó cần sử dụng khí O2 và thải ra khí CO2. Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải ra khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện như thế nào?
Tham khảo!
Việc lấy khí O2 từ môi trường và thải khí CO2 ra khỏi cơ thể được thực hiện nhờ hệ hô hấp:
- Khi hít vào, không khí đi qua khoang mũi tới họng, thanh quản, khí quản, phế quản (đường dẫn khí) để vào phổi. Tại phổi, O2 khuếch tán vào máu để đến cung cấp cho các tế bào trong cơ thể, còn CO2 được tế bào thải ra từ máu sẽ khuếch tán vào phổi.
- Khi thở ra, không khí mang nhiều khí CO2 từ phổi đến phế quản, khí quản, thanh quản, họng rồi tới mũi và được đưa ra môi trường ngoài môi trường ngoài qua động tác thở ra.
Một quá trình không sinh ra khí CO2 là
A. đốt cháy khí đốt tự nhiên
B. sản xuất vôi sống
C. sự hô hấp
D. sự vôi tôi
Đáp án D
Phương trình hóa học của sự tôi vôi: CaO + H2O → Ca(OH)2.
Không sinh ra khí CO2.