Quan sát một ảnh lễ hội (ảnh màu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập hai, trang 64), viết 4 - 6 câu nói vế quang cảnh và hoạt động của những ngưởi tham gia lễ hội với gợi ý Vở tập Tiếng Việt 3, tập hai, trang 34.
quan sát ảnh lễ hội, tả lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội
Quan sát cảnh lễ hội và tả lại quang cảnh và hình ảnh của người tham gia lễ hội :
– Cảnh 1 : Đây là quang cảnh một buổi lễ hội ở làng quê. Dân làng tụ tập rất đông trước cửa đình. Cổng đình có treo khẩu hiệu Chúc Mừng Năm Mới. Một lá cờ lớn đã được treo cao đang phấp phới bay giữa trời xanh. Trên cây đu cao, một cặp nam nữ đang nhún đu bay bổng. Họ không sợ độ cao nên ngày càng bay lên cao mãi. Nhiều người đứng xem reo hò cổ vũ họ.
– Cảnh 2 : Cảnh này là cảnh đua thuyền trên sông. Trên bờ sông, một chùm bóng bay đang lơ lửng bay trong không gian làm cho hội đua thuyền có thêm màu sắc tươi vui. Trên dòng sông rộng, nước chảy êm đềm, những chiếc thuyền đua đang gắng sức vượt lên. Tiếng trống thúc làm cho các chàng trai đua thuyền thêm nhanh mạnh tay chèo. Có một chiếc thuyền đã băng lên phía trước. Người trên bờ vỗ tay và hò reo chào mừng họ.
giúp mình với, mình đang vội!!!!!
bài 1. em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một lễ hội (hội) mà em biết
gợi ý:
1.giới thiệu được tên lễ hội,thời gian và địa phương diễn ra lễ hội.
2.tả vài nét về quang cảnh lễ hội (cảnh vật, người dự hội)
3.trong phần lễ gồm những hoạt động nào ? phần hội gồm những hoạt động nào ?
4.kể về một hoạt động đặc sắc của lễ hội mà em thích (hoạt động chọn kể thuộc phần nào) (lễ hay hội) thì viết ngay sau câu nêu các hoạt động của phần đó.
5. cảm nghĩ của em về lễ hội này.
Hội đua thuyền trên sông ở quê em được tổ chức vào đầu xuân năm ngoái. Hôm ấy, bầu trời quang đãng. Trăm hoa đua nhau nở rộ dưới nắng trời ấm áp. Mọi người đi xem hội rất đông. Hai bên bờ sông Trà Giang thật nhộn nhịp. Ai cũng háo hức chờ đợi cuộc đua. Những chiếc thuyền đua được trang trí rất đẹp, thuyền nào cũng cắm cờ. Các vận động viên trên thuyền là những chàng trai khỏe mạnh, vạm vỡ và nhanh nhẹn. Khi nghe hiệu lệnh thổi còi của ban tổ chức, mọi người đều hướng mắt ra phía trước. Khi nhận được khẩu lệnh “bắt đầu”, những chiếc thuyền hối hả tiến nhanh, các tay đua thoăn thoắt, không ngừng nghỉ. Nước bắn tung tóe, tiếng trống giục “Tùng! Tùng! Tùng” vang dội. Khán giả cổ vũ bằng những tràng pháo tay rộn rã. Tiếng cười, tiếng nói cùng tiếng gọi nhau í ới đã làm cho khung cảnh ngày hội thật náo nhiệt.
Quan sát tranh trong sách Tiếng Việt 2, tập một, trang 118, trả lời câu hỏi:
a) Bạn nhỏ đang làm gì ?
....................................................
b) Mắt bạn nhìn búp bê như thế nào ?
....................................................
c) Tóc bạn như thế nào ?
....................................................
d) Bạn mặc áo màu gì ?
....................................................
Gợi ý: Em quan sát hoạt động và vẻ mặt của em bé cùng búp bê trong tranh và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
a) Bạn nhỏ đang bón bột cho búp bê ăn.
b) Mắt bạn nhìn búp bê thật âu yếm.
c) Tóc bạn buộc hai chiếc nơ xinh xinh.
d) Bạn mặc một chiếc áo màu xanh rất dễ thương.
a) ban nho dang be bup be
b) mat cua ban nho dang nhin that au yem
c) toc ban ay buoc cho bup be hai chiec no xinh
d) ban mac mot chiec ao xanh rat de thuong
Quan sát một đồ chơi em thích và ghi lại những điều quan sát được (Dựa vào gợi ý ở sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 154) :
Quan sát và ghi lại những điều quan sát được về chú gấu bông
Màu lông : màu nâu.
Hình dáng : đứng hơi nghiêng, "quay" mãi ra như muốn mỉm cười thân thiện.
- Đầu: Tròn
- Tai: Tròn và be bé xinh xinh
- Hai con mắt : tròn xoe như hai hòn bi
- Mũi : Tròn
- Miệng : rộng, đang nhoẻn cười
- Chân tay : múp, mập ú, xinh xắn và rất đáng yêu.
Sách giáo khoa Toán 3 có 184 trang, sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 1 có 160 trang. Hỏi sách giáo khoa Toán 3 nhiều hơn sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập một bao nhiêu trang ?
Sách giáo khoa Toán 3 nhiều hơn sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập một số trang là :
184 – 160 = 24 (trang)
Đáp số : 24 trang.
Tổng hợp những nội dung thực hành Tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một theo các gợi ý sau:
- Nội dung thực hành
- Khái niệm hay quy tắc cần nắm vững
- Ý nghĩa của hoạt động thực hành
Hãy quan sát kĩ chiếc cặp của em hoặc của bạn em. Viết một đoạn văn miêu tả hình dáng bên ngoài chiếc cặp đó (Đọc 3 gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 173).
Chiếc cặp của em làm bằng da mềm, màu xanh dương rất đẹp. Bề ngang của nó độ 35cm, chiều cao khoảng 25cm trông rất vừa với khổ người nhỏ con như em. Chiếc cặp nhìn nổi bật nhờ trên nền da màu xanh gắn một chú gấu đội chiếc mũ đỏ nom rất ngộ nghĩnh.
Hoặc :
Cặp vừa có quai xách, vừa có dây đeo rất tiện. Em thường dùng dây đeo để khoác lên vai mỗi khi ba đưa đến trường. Cặp được làm bằng một thứ da mềm mại, ở hai đầu dây là hai cái móc sắt bằng kim loại sáng bóng, đặc biệt đường chỉ khâu xung quanh mép rất khéo léo và chắc chắn nên rất yên tâm và thoải mái mỗi khi đeo cặp đến trường.
Đọc trích đoạn viết về chim bồ câu (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 165). Dựa vào những chi tiết mà tác giả cung cấp và dựa vào quan sát riêng của mình, em hãy viết một đoạn văn miêu tả hoạt động của chim bồ câu.
(Gợi ý : Cần chú ý miêu tả những đặc điểm nổi bật của chim bồ câu, đưa thêm ý nghĩ, cảm xúc của mình vào đoạn tả).
Sáng sớm, bầu trời trong xanh và hiền hòa, đôi bồ câu tung cánh bay lượn. Lúc thì mải miết bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như một chiếc tàu lượn. Chúng chao qua cây trước sân rồi nhẹ nhàng đáp xuống mái nhà. Đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Một lúc sau, chúng lại cùng nhau đáp xuống sân nhà, thơ thẩn đi đi lại lại. Đôi chân ngắn, lũn chũn dưới một thân hình tròn, mập trông chúng dễ thương và đáng yêu vô cùng.