Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nam, nữ của một số dân tộc được biểu diễn bằng biểu đồ sau : (biểu đồ trong sách trang 22 sách vnen tập 2)
Em hãy cho biết độ tuổi kết hôn trung bình của nam, nữ từng dân tộc. Tuổi kết hôn trung bình của nam, nữ dân tộc nào là muộn (cao) nhất, sớm (thấp) nhất ?
Anh Trần Quang T yêu chị Nguyễn Hà A. Qua thời gian tìm hiểu hai người quyết định kết hôn. Sau khi kết hôn anh T bắt chị A phải theo đạo cùng chồng là đạo Thiên chúa giáo. Anh cho rằng phụ nữ lấy chồng là phải theo đạo của chồng. Vậy việc làm của anh T đã vi phạm quyền gì của công dân?
A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
B. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
C. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
D. Quyền tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
Các nhà khoa học đã tính toán và đưa ra công thức dự báo nhiệt độ trung bình trên bề mặt trái đất là T = 0,02t + 15 với T là nhiệt độ bề mặt trái đất tính theo °C, t là số năm kể từ 1950. Hãy tính nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất vào năm 1950 và 2019.
Cho bảng số liệu thống kê ban đầu
Số trường trung học phổ thông trong năm học 2013 - 2014 của 11 tỉnh thuộc "đồng bằng sông Hồng"
Đồng thời, từ đó ta tìm được:
• Số trung bình cộng − = 55,82 (trường).
• Số trung vị M e = 40 (trường).
Qua trên, có thể chọn giá trị đại diện cho các số liệu thống kê đã cho (về quy mô và độ lớn) là:
A. Số trung bình cộng
B. Số trung vị
C. Mốt
D. Số lớn nhất trong các số liệu thống kê đã cho
• Ta có:
- Số trung bình cộng x = 55,82 trường là không có nghĩa.
- Trong các số liệu thống kê đã cho có sự chênh lệch quá lớn (điều này chứng tỏ các số liệu thống kê đã cho là không cùng loại)
Chỉ cần một trong hai điều kể trên là đủ để suy ra rằng: Không chọn được số trung bình cộng làm đại diện cho các số liệu thống kê.
• Dễ thấy: Bảng số liệu thống kê đã cho không có mốt.
• Trong trường hợp đã cho, ta chọn số trung vị M e = 40 (trường) để làm đại diện cho các số liệu thống kê đã cho (về quy mô và độ lớn).
Đáp án: B
Dựa vào bài “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” em hãy xử lí tình huống sau:
H 16 tuổi khi còn đang học lớp 9 H đã nhận lời yêu anh T. Được một thời gian ngắn sau, H đã xin với gia đình mình nghỉ học để kết hôn với anh T. Bố mẹ H không đồng ý vì cho rằng H còn đang học và còn quá nhỏ để kết hôn. H giận dỗi cãi nhau với bố mẹ mình và bỏ nhà đi.
a. Em có nhận xét gì về cách xử sự của H và của bố mẹ H?
b. Nếu H cứ cãi lời bố mẹ mình và kết hôn với anh T thì cuộc hôn nhân của họ có được pháp luật thừa nhận không? Vì sao?
c. Qua câu chuyện trên em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
a.Cách xử sự của H là sai còn của bố mẹ H là đúng bởi vì H không nên kết hôn quá sớm sẽ gây ảnh hướng tới H và anh T. Tảo hôn sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đối với bản thân H và gia đình H bởi vì lúc này H vẫn chưa học xong, có đủ kiến thức để tìm việc làm ôn định kinh tế gia đình. Cả 2 người sẽ lâm vào bế tắc bởi vì không có việc làm để kiếm tiền sống. Sự từ chối bởi lý do quá nhỏ để kết hôn của bố mẹ H là đúng. Ở đây H đã vi phạm luật kết hôn ở Việt Nam là phải từ 18 tuổi trở lên
b. Nếu H cứ cãi lời bố mẹ và kết hôn anh T thì cuộc hôn nhân của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận vì đã vi phạm luật hôn nhân của Nhà nước
c. Qua câu chuyện, rút ra được là chúng ta cần phải hoàn thành đại học, từ 18 tuổi trở lên đủ kiến thức, nhận thức để tìm việc làm ổn định kinh tế, sau đó mới kết hôn chồng vì khi đó đã đủ điều kiện và đúng theo pháp luật
a) Em sẽ không đồng ý với hành động của chị H vì bố mẹ chị đã không đồng tình chỉ vì muốn tốt cho con những chị H không quân tâm và đi theo lối suy nghĩ của mình , chị H không nghe lời cha mẹ là một người con hư vì muốn cưới sớm
b) Không , cuộc hôn nhân của cả hai đều sẽ không được pháp luật thừa nhận vì cả hai anh chị đều chưa đến vij tuổi thành niên( tức 18 tuổi) và cả hai anh chị đều trong lứa tuổi đi học ,cả hai nhà đều không đồngys với việc làm nafy của cả hai người
c) Em sẽ:
+ Không cưới sớm trong lứa tuổi học sinh
+ Tập trung vào việc học ,thi cử tốt
+ Nghe lời khuyên bố mẹ
a) Cách cư xử của H là sao và cách cư xử của bố mẹ H là đúng vì H còn đang tuổi ăn tuổi lớn ,không được yêu đương , nên bố mẹ đã cấm cản H chỉ vì muốn tốt cho H và tương lai của H
b) Nếu H cứ cãi bố mẹ để yêu ANH T THì pháp luật sẽ không chấp nhận cuộc hôn nhân này . Vì H không đủ tuổi để kết hôn .Nếu H kết hôn thì có hậu quả nghiêm trọng cho sau này.
c) Qua câu chuyện trên , em rút ra bài học rằng ,: ở tuổi của em thì phải chú tâm vào học , không nên yêu đương nhăng nhít, bậy bạ rồi hậu quả khó mà tránh được .Học tập đến nơi đến chốn . Việc yêu đương thì đẻ lớn rồi tính sau . Giờ mà yêu đương giống H thì bố mẹ hay hàng xóm sẽ mệt mỏi vì em , mất giấc ăn giấc ngủ để giải quyết chuyện này . Nên là , chỉ được chú tâm vào học , học để tương lai sáng rạng , như thế mới có ích cho xã hội .
Các quy định sau đây dựa trên cơ sở khoa học nào: nam giới chỉ được lấy một vợ, nữ giới chỉ được lấy một chồng, những người có quan hệ huyết thống trong vòng ba đời không được kết hôn với nhau?
- Ở độ tuổi trưởng thành 18 – 35 tuổi: nam : nữ có tỉ lệ là 1 : 1. Nếu để 1 nam kết hôn với nhiều nữ hoặc ngược lại thì dẫn đến mất cân bằng trong xã hội. Vì vậy mà nam giới chỉ được lấy một vợ, nữ giới chỉ được lấy một chồng dựa trên cơ sở sinh học.
- Theo Luật hôn nhân và gia đình ở nước ta quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng ba đời không được kết hôn với nhau là có cơ sở sinh học vì kết hôn gần làm cho các đột biến lặn được biểu hiện ở cơ thể đồng hợp. Người ta thấy 20 – 30 % số con của các cặp hôn nhân có họ hàng thân thuộc bị chết non hoặc mang các tật di truyền bẩm sinh.
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh. Một học sinh đưa ra các nhận xét về các vấn đề di truyền liên quan đến tính trạng này ở người:
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh.
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh.
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường.
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng.
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới.
Số nhận xét đúng là
A. 3
B. 5
C. 2
D. 4
Đáp án C
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh à di truyền ngoài nhân (di truyền theo dòng mẹ)
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh. à đúng
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh. à đúng
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường. à sai
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng. à sai
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. à sai
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh. Một học sinh đưa ra các nhận xét về các vấn đề di truyền liên quan đến tính trạng này ở người:
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh.
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh.
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường.
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng.
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới.
Số nhận xét đúng là:
A. 3
B. 5
C. 2
D. 4
Đáp án C
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh à di truyền ngoài nhân (di truyền theo dòng mẹ)
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh. à đúng
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh. à đúng
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường. à sai
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng. à sai
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. à sai
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh. Một học sinh đưa ra các nhận xét về các vấn đề di truyền liên quan đến tính trạng này ở người:
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh.
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh.
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường.
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng.
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. Số nhận xét đúng là:
A. 3
B. 5
C. 2
D. 4
Đáp án C
Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ty thể của người gây ra chứng động kinh à di truyền ngoài nhân (di truyền theo dòng mẹ)
(1). Người mẹ bị bệnh động kinh nếu kết hôn, tỷ lệ các con sinh ra là 100% bị bệnh động kinh. à đúng
(2). Cặp vợ chồng mà cả hai bị bệnh động kinh không thể sinh con lành bệnh. à đúng
(3). Người chồng bị bệnh động kinh kết hôn với một người phụ nữ bình thường sinh ra các con trong đó có nguy cơ một trong số các con bị bệnh, một số bình thường. à sai
(4). Đột biến gen này không được di truyền cho thế hệ sau vì nó chỉ có trong ty thể mà không tham gia vào việc tạo nên tinh trùng và trứng. à sai
(5). Bệnh động kinh gặp ở nam giới với tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. à sai