Chủ trương lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ nền độc lập của đất nước Xiêm là của:
A. Triều đại Ra-ma
B. Ra-ma IV
C. Ra-ma V
D. Nô-rô-đôm
Để bảo vệ nền độc lập của đất nước, chính sách của Xiêm là
A. đóng cửa, không cho các thương nhân nước ngoài đến Xiêm buôn bán.
B. dựa vào sự bảo trợ của Mĩ để chống sự xâm lược của Anh và Pháp.
C. cải cách duy tân đất nước theo tấm gương của Nhật Bản.
D. cải cách, mở cửa buôn bán với bên ngoài, dựa vào sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước đế quốc.
D. cải cách, mở cửa buôn bán với bên ngoài, dựa vào sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước đế quốc
D. cải cách, mở cửa buôn bán với bên ngoài, dựa vào sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước đế quốc.
Vì sao cuối thế kỉ XIX, Xiêm (Thái Lan) lại là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị? A. Do chính sách ngoại giao mềm dẻo của Ra-ma V B. Do Xiêm đã bước sang thời kì tư bản chủ nghĩa C. Do chính sách cải cách chính trị của Ra-ma IV D. Do Xiêm được sự giúp đỡ của Mĩ
A. Do chính sách ngoại giao mềm dẻo của Ra-ma V
Từ thời vua Môngkút - Rama IV (1851- 1868), Xiêm đã thực hiện chủ trương để phát triển đất nước và bảo vệ nền độc lập?
A. Kêu gọi sự đầu tư từ bên ngoài
B. Mở cửa buôn bán với bên ngoài
C. Kêu gọi sự ủng hộ của Pháp
D. Ban bố các đạo luật nhằm phát triển kinh tế
Đứng trước sự đe dọa xâm nhập của thực dân phương Tây, nhất là Anh và Pháp, đến thời vua Môngkút (Rama IV, trị vì từ năm 1851 đến năm 1868), nước Xiêm (Thái Lan) đã thực hiện chủ trương buôn bán với nước ngoài, mở của buôn bán với bên ngoài, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ độc lập của đất nước.
Đáp án cần chọn là: B
Từ thời vua Mông - kut (Ra-ma IV trị vì 1851) cho đến cuối thế kỉ XIX, Xiêm (Thái Lan) đã thực hiện chủ trương gì để phát triển đất nước?
A. Ban bố các đạo luật phát triển kinh tế.
B. Tiến hành cải cách.
C. Kêu gọi đầu tư.
D. Kêu gọi sự ủng hộ của Pháp.
Từ thời vua Mông-kut (Ra-ma IV trị vì 1851) cho đến cuối thế kỉ XIX, Xiêm (Thái Lan) đã thực hiện chủ trương gì để phát triển đất nước?
A. Tiến hành cải cách
B. Kêu gọi đầu tự
C. Ban bố các đạo luật phát triển kinh tế
D. Kêu gọi sự ủng hộ của Pháp
Từ thời vua Mông-kut (Ra-ma IV trị vì 1851) cho đến cuối thế kỉ XIX, Xiêm (Thái Lan) đã thực hiện chủ trương gì để phát triển đất nước?
A. Tiến hành cải cách.
B. Kêu gọi đầu tự.
C. Ban bố các đạo luật phát triển kinh tế.
D. Kêu gọi sự ủng hộ của Pháp.
Ra-ma V đã cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc vốn là lãnh thổ của các nước nào để giữ gìn chủ quyền của đất nuớc Xiêm?
A. Miến Điện, Ma-lai-xi-a
B. Mã Lai, Lào
C. Mã Lai, Miến Điện, Cam-pu-chia
D. Cam-pu-chia, Lào, Mã Lai
1.Nguyên nhân dẫn tới sự ra đời các quốc gia cổ đại phương đông là gì?
2.đời sống các giai cấp chủ nô ,nô lệ ở Hi Lạp và Rô Ma cổ đại như thế nào?
3.chế độ chiếm hữu nô nệ là gì ? nêu vị trí của các tầng lớp,giai cấp trong xã hội Hi Lạp Và Rô Ma.
2.chủ nô, sống rất sung sướng. Số nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma rất đông . Nô lệ phải làm việc cực nhọc ở các trang trại, trong các xưởng thủ công, khuân vác hàng hóa hoặc chèo thuyền. Mọi của cải do họ làm ra đều thuộc về chủ nô. Bản thân nô lệ cũng là tài sản của chủ.
Nô lệ thường bị chủ nô đối xử rất tàn bạo như đánh đập, đóng dấu trên cánh tay hay trên trán. Chính vì thế, họ đã không ngừng chống lại chủ nô bằng nhiều hình thức khác nhau như bỏ trốn, phá hoại sản xuất hay khởi nghĩa vũ trang.
3.Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp đã dẫn tới sự hình thành một số chủ xưởng, chủ lò, chủ các thuyền buôn rất giàu và có thế lực về chính trị. Họ nuôi nhiều nô lệ để làm việc trong các xưởng. Họ là chủ nô, sống rất sung sướng. Số nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma rất đông . Nô lệ phải làm việc cực nhọc ở các trang trại, trong các xưởng thủ công, khuân vác hàng hóa hoặc chèo thuyền. Mọi của cải do họ làm ra đều thuộc về chủ nô. Bản thân nô lệ cũng là tài sản của chủ. Chủ nô thường gọi nô lệ là “những công cụ biết nói”.
Nô lệ thường bị chủ nô đối xử rất tàn bạo như đánh đập, đóng dấu trên cánh tay hay trên trán. Chính vì thế, họ đã không ngừng chống lại chủ nô bằng nhiều hình thức khác nhau như bỏ trốn, phá hoại sản xuất hay khởi nghĩa vũ trang. Điển hình là cuộc khởi nghĩa của nô lệ do Xpac-ta-cút lãnh đạo, nổ ra vào các năm 73 - 71 TCN ở Rô-ma, đã làm cho giới chủ nô phải kinh hoàng.
Câu 9. Cuộc phát kiến địa lí đầu tiền được tiến hành vào thế kỉ nào?
A. Thế kỉ XIV B. Thế kỉ XV C. Thế kỉ XVI D. Thế kỉ XVII
Câu 10. Các cuộc phát kiến địa lý do tầng lớp nào tiến hành?
A. Vua quan, quý tộc. B. Tướng lĩnh quân đội.
C. Thương nhân, quý tộc. D. Quý tộc, tăng lữ.
Câu 11. Các cuộc phát kiến địa lý chủ yếu hướng về đâu?
A. Ấn Độ và các nước phương Đông. B. Trung Quốc và các nước phương Đông.
C. Nhật Bản và các nước phương Đông. D. Các nước phương Tây.
Câu 12. Ai là người đầu tiên tìm ra châu Mĩ?
A. B. Đi-a-xơ B. Va-xcô đơ Ga-ma
C. C. Cô-lôm-bô. D. Ph. Ma-gien-lan
Câu 13. Ai là người đầu thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới?
A. B. Đi-a-xơ B. Va-xcô đơ Ga-ma
C. C. Cô-lôm-bô. D. Ph. Ma-gien-lan
Câu 14. Chủ nghĩa tư bản ở châu Âu được hình thành trên cơ sở nào?
A. Sự sự đổ của chế độ phong kiến.
B. Sự hình thành của các thành thị trung đại.
C. Nguồn lợi thu được từ Ấn Độ và các nước phương Đông.
D. Vốn và nhân công làm thuê.
Câu 15. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa ở châu Âu là:
A. tư sản và tiểu tư sản. B. tư sản và nông dân.
C. tư sản và vô sản. D. tư sản và công nhân.
Câu 16. Vì sao người nông nô phải làm thuê trong các xí nghiệp của tư bản?
A. Họ thấy vào xí nghiệp tư bản dễ sống hơn. B. Họ có thể giầu lên, trở thành tư sản.
C. Họ không muốn lao động bằng nông nghiệp. D. Họ bị tư bản và phong kiến cướp hết
ruộng đất.