Hạn chế lớn nhất của các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu ở nước ta là?
A. Chất lượng sản phẩm chưa cao.
B. Giá trị thuế xuất khẩu cao.
C. Tỉ trọng mặt hàng gia công lớn.
D. Làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Hạn chế lớn nhất của các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu ở nước ta là:
A. thuế xuất khẩu cao.
B. tỉ trọng hàng gia công lớn.
C. chất lượng sản phẩm chưa cao.
D. làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Chọn: B.
Hạn chế lớn nhất của các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu ở nước ta là: trọng hàng gia công lớn, chủ yếu là sản phẩm thô.
Hạn chế lớn nhất về các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu của nước ta là
A. thuế xuất khẩu cao
B. tỉ trọng hàng gia công còn lớn.
C. làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
D. chất lượng sản phẩm chưa cao.
Đáp án cần chọn là: B
Nhờ thế mạnh về nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
=> Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là dệt may, gia giày.
=> Tỉ trọng hàng gia công lớn (90 – 95% hàng dệt may). Đây là hạn chế lớn nhất về mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu của nước ta
Hạn chế lớn nhất về các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu của nước ta là
A. thuế xuất khẩu cao.
B. tỉ trọng hàng gia công còn lớn.
C. làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường.
D. chất lượng sản phẩm chưa cao.
Đáp án: B
Hạn chế lớn nhất về các mặt hàng chế biến phục vụ xuất khẩu của nước ta là tỉ trọng hàng gia công còn lớn nên giá trị xuất khẩu thấp.
Một số mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu một mức thuế rất cao vì những mặt hàng này chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng mà không phục vụ cho sản xuất như ô tô, xe máy, rượu, bia, thuốc lá, mỹ phẩm cao cấp,…Điều này chính là bình đẳng trong kinh doanh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Việc nhà nước áp dụng mức thuế cao như vậy gọi là thuế
A. giá trị gia tăng.
B. thuế môn bài.
C. thuế nhập khẩu.
D. thuế tiêu thụ đặc biệt.
Một số mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu một mức thuế rất cao vì những mặt hàng này chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng mà không phục vụ cho sản xuất như ô tô, xe máy, rượu, bia, thuốc lá, mỹ phẩm cao cấp,…Điều này chính là bình đẳng trong kinh doanh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Việc nhà nước áp dụng mức thuế cao như vậy gọi là thuế
A. giá trị gia tăng
B. thuế môn bài
C. thuế nhập khẩu
D. thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng cao nhất của nước ta là
A. công nghiệp nặng và khoáng sản
B. nông, lâm sản
C. công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
D. thủy sản
Căn cứ vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng cao nhất của nước ta là
A. công nghiệp nặng và khoáng sản.
B. nông, lâm sản
C. công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
D. thủy sản
Căn cứ vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng cao nhất của nước ta là
A. công nghiệp nặng và khoáng sản.
B. nông, lâm sản.
C. công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
D. thủy sản
Căn cứ vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng cao nhất của nước ta là
A. công nghiệp nặng và khoáng sản.
B. nông, lâm sản.
C. công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
D. thủy sản
Đáp án C
Căn cứ vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng cao nhất của nước ta là công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.