Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây?
A. Tuyến ruột và tuyến tụy
B. Gan và thận
C. Phổi và thận
D. Các hệ đệm
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây?
A. Tuyến ruột và tuyến tụy.
B. Các hệ đệm.
C. Phổi và thận.
D. Gan và thận.
Chọn D
Áp suất thẩm thấu được đặc trưng bởi nồng độ chất tan trong cơ thể, nó phụ thuộc vào lượng nước và các chất tan trong cơ thể.
Trong cơ thể, gan có vai trò tạo ra protein máu; thận có vai trò điều hòa lượng nước và các ion.
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây?
A. Tuyến ruột và tuyến tụy
B. Các hệ đệm
C. Phổi và thận
D. Gan và thận
Đáp án D
Áp suất thẩm thấu được đặc trưng bởi nồng độ chất tan trong cơ thể, nó phụ thuộc vào lượng nước và các chất tan trong cơ thể.
Trong cơ thể, gan có vai trò tạo ra protein máu; thận có vai trò điều hòa lượng nước và các ion.
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây
A. Tuyến ruột và tuyến tụy
B. Gan và thận
C. Phổi và thận
D. Các hệ đệm
Chọn đáp án B
- Thận tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hòa tan trong máu.
- Gan tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu nhờ khả năng điều hòa nồng độ của các chất hòa tan trong máu như glucozo…
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây
A. Tuyến ruột và tuyến tuỵ
B. Gan và thận
C. Phổi và thận
D. Các hệ đệm
Đáp án B
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì nhờ gan và thận
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì ổn định chủ yếu nhờ vai trò của cơ quan nào sau đây
A. Tuyến ruột và tuyến tuỵ
B. Gan và thận
C. Phổi và thận
D. Các hệ đệm
Đáp án B
Áp suất thẩm thấu của máu được duy trì nhờ gan và thận.
Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng của môi trường trong cơ thể (cân bằng nội môi)?
I. Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, tăng uống nước.
II. Ở người, pH máu được duy trì khoảng 7,35 – 7,45 nhờ hoạt động của hệ đệm, phổi và thận.
III. Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng.
IV. Nồng độ glucôzơ trong máu người được duy trì khoảng 0,1%.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án D
Ý III không phản ánh sự cân bằng nội môi trong cơ thể, phổi và ruột non có diện tích rộng phù hợp với trao đổi chất
Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng nội môi?
(1) Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thu nước, tăng uống nước
(2) Ở người, pH máu được duy trì khoảng 7,35-7,45 nhờ hoạt động của hệ đệm, phổi và thận
(3) Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng
(4) Nồng độ glucose trong máu người được duy trì trong khoảng 3,9-6,4 mmol/L
A. 4 B. 1 C. 2 D. 3
Đáp án đúng là: D
Ví dụ thể hiện sự cân bằng nội môi là: (1), (2) và (4).
Khi nói về vai trò của các nhân tố tham gia duy trì ổn định pH máu, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Hoạt động hấp thu ở phổi có vai trò quan trọng để ổn định độ pH máu.
II. Hệ thống đệm trong máu có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
III. Phổi thải CO2 có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
IV. Thận thải và có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
Khi nói về vai trò của các nhân tố tham gia duy trì ổn định pH máu, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Hoạt động hấp thu O 2 ở phổi có vai trò quan trọng để ổn định độ pH máu.
II. Hệ thống đệm trong máu có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
III. Phổi thải CO2 có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
IV. Thận thải H + và H C O 3 - có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4