Nhiệt độ của không khí trong căn phòng rộng 80m3 là 17 ° C . Sau khi sưởi ấm nhiệt độ của phòng là 27 ° C . Tính công mà không khí của căn phòng sinh ra khi dãn đẳng áp ở áp suất 105 Pa
Nhiệt độ của không khí trong căn phòng rộng 80 m3 là 17 oC. Sau khi sưởi ấm nhiệt độ của phòng là 27 oC. Tính công mà không khí của căn phòng sinh ra khi dãn đẳng áp ở áp suất 105 Pa.
A. 195,67 kJ
B. 275,86 kJ
C. 119,5 kJ
D. 109,6 kJ
Đáp án: B
Công của không khí sinh ra khi dãn đẳng áp ở áp suất 105 Pa:
A = p.∆V = p.(V2 – V1) (1)
Áp dụng phương trình Clapêrôn – Menđêlêep, ta có:
Trừ về theo vế của hai phương trình ta được:
Từ (1) và (2) ta có:
Thay số ta được:
Nhiệt độ của không khí trong phòng là 20 ° C. Nếu cho máy điều hoà nhiệt chạy để làm lạnh không khí trong phòng xuống tới 12 ° C thì hơi nước trong không khí của căn phòng trở nên bão hoà và tụ lại thành sương. Nhiệt 12 ° C được gọi là "điểm sương" của không khí trong căn phòng. Hãy tính độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tỉ đối của không khí trong căn phòng này. Kích thước của căn phòng là 6 x 4 x 5 m. Khối lượng riêng của nước bão hoà trong không khí ở 12 ° C là 10,76 g/ m 3 và ở 20 ° C là 17,30 g/ m 3
Độ ẩm tuyệt đối a 20 của không khí ở 20 ° C trong căn phòng có giá trị bằng độ ẩm cực đại A 12 của hơi nước bão hoà trong không khí ở 12 ° C. Nhưng độ ẩm cực đại A 12 của hơi nước bão hoà trong không khí ở 12 ° C bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hoà ở cùng nhiệt độ này, nên ta có : a 20 = A 12 = 10,76 g/m3.
Như vậy độ ẩm tỉ đối của không khí trong căn phòng ở 20 ° C bằng :
f 20 = a 20 / A 20 = 10,76/17,30 ≈ 62%
Lượng hơi nước trong không khí của căn phòng ở 20 ° C bằng :
m = a 20 V = 10,76. 10 - 3 .6.4.5 = 1,29 kg.
Nhiệt độ của không khí trong phòng là 20 ° C . Nếu cho máy điều hòa nhiệt độ chạy để làm lạnh không khí trong phòng xuống tới 12 ° C thì hơi nước trong không khí trong phòng trở nên bảo hòa và ngưng tụ thành sương. Nhiệt độ 12 ° C được gọi là ‘‘điểm sương’’ của không khí trong phòng. Tính độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tỉ đối của không khí trong căn phòng này. Biết độ ẩm cực đại của không khí ở 20 ° C và 12 ° C lần lượt là 17,30 g/m3 và 10,76 g/m3.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí trong phòng ở 20 ° C đúng bằng độ ẩm cực đại của không khí ở 12 ° C : a = 10,76 g/m3.
Độ ẩm tỉ đối: f = a A = 10,76 17,3 = 62 %.
Nhiệt độ của không khí trong phòng là 20 oC. Nếu cho máy điều hòa nhiệt độ chạy để làm lạnh không khí trong phòng xuống tới 12 oC thì hơi nước trong không khí trong phòng trở nên bảo hòa và ngưng tụ thành sương. Nhiệt độ 12 oC được gọi là ‘‘điểm sương’’ của không khí trong phòng. Tính độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tỉ đối của không khí trong căn phòng này. Biết độ ẩm cực đại của không khí ở 20 oC và 12 oC lần lượt là 17,30 g/m3 và 10,76 g/m3.
A. f = 88 %
B. f = 70 %
C. f = 68 %
D. f = 62 %
Đáp án: D
Ở 12 oC thì hơi nước trong không khí trong phòng trở nên bảo hòa
→ Độ ẩm tuyệt đối của không khí trong phòng ở 20 oC đúng bằng độ ẩm cực đại của không khí ở 12 oC: a = 10,76 g/m3.
Độ ẩm tỉ đối của không khí trong phòng ở 20 oC:
Trong một căn phòng diện tích 40m2, chiều cao của căn phòng là 2,5m. Nhiệt độ trong phòng là 300C, độ ẩm tỉ đối của không khí là 60%, độ ẩm cực đại của không khí là 30,3g/m3. Sử dụng điều hòa nhiệt độ để giảm nhiệt độ phòng xuống 200C thì lượng hơi nước cần ngưng tụ là bao nhiêu gam? Biết độ ẩm cực đại và độ ẩm tỉ đối của không khí ở nhiệt độ 200C lần lượt là 17,3g/m3 và 40%
A. 1126g
B. 1818g
C. 692g
D. 2510g
Ta có:
+ Thể tích căn phòng là: V = S d . h = 40 . 2 , 5 = 100 m 3
Ở nhiệt độ 300C: f 1 = 60 % , A 1 = 30 , 3 g / m 3
Ở nhiệt độ 200C: f 2 = 40 % , A 2 = 17 , 3 g / m 3
+ Ta có: f = a A . 100 %
Ta suy ra: a 1 = f 1 A 1 = 0 , 6 . 30 , 3 = 18 , 18 g / m 3 a 2 = f 2 A 2 = 0 , 4 . 17 , 3 = 6 , 92 g / m 3
+ Khối lượng hơi nước ở nhiệt độ 300C: m 1 = a 1 V = 18 , 18 . 100 = 1818 g
Khối lượng hơi nước ở nhiệt độ 200C: m 2 = a 2 V = 6 , 92 . 100 = 692 g
Ta suy ra, khối lượng hơi nước ngưng tụ là: ∆ m = m 1 - m 2 = 1818 - 692 = 1126 g
Đáp án: A
Một lò sưởi giữu cho phòng ở nhiệt độ 20 độ C khi nhiệt độ ở ngoài trời là 5 độ C. Nếu nhiệt độ ngoài trời hạ xuống -5 độ C thì phải dùng thêm một lò sưởi nữa có công suất là 0,8kW mới duy trì được nhiệt độ của phòng như trên. Tìm công suất của lò sưở đặt trong phòng.
Độ ẩm tỉ đối của một căn phòng ở nhiệt độ 20 ° C là 65%. Độ ẩm tỉ đối sẽ thay đổi như thế nào nếu nhiệt độ của căn phòng hạ xuống còn 15 ° C còn áp suất của căn phòng thì không đổi. Biết độ ẩm cực đại của không khí ở 20 ° C là 17,3 g/m3, ở 15 ° C là 12,8 g/m3.
Ta có: f = a A ; f’ = a A '
ð f’ = f. A A ' = 88 %.
Một phòng có kích thước 8m x 5m x 4m. Ban đầu không khí trong phòng ở điều kiện chuẩn, sau đó nhiệt độ của không khí tăng lên tới 10 ° C, trong khi áp suất là 78 cmHg. Tính thể tích của lượng không khí đã ra khỏi phòng và khối lượng không khí còn lại trong phòng.
Lượng không khí trong phòng ở trạng thái ban đầu (điều kiện chuẩn):
p 0 = 76 cmHg; V 0 = 5.8.4 = 160 m 3 ; T 0 = 273 K
Lượng không khí trong phòng ở trạng thái 2:
p 2 = 78 cmHg; V 2 ; T 2 = 283 K
Thể tích không khí thoát ra khỏi phòng
∆ V = V 2 - V 1 = 161,6 – 160 = 1,6 m 3
Thể tích không khí thoát ra khỏi phòng tính ở điều kiện chuẩn là:
Khối lượng không khí còn lại trong phòng:
m’ = m – ∆ m = V 0 ρ 0 - ∆ V 0 ρ 0 = ρ 0 V 0 - ∆ V 0
m’ ≈ 204,84 kg.
Ở nhiệt trong phòng, chỉ có thể có khí oxi, không thể có oxi lỏng vì
A. Oxi là chất khí
B. Nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ sôi của oxi
C. Nhiệt độ trong phòng thấp hơn nhiệt độ sôi của oxi
D. Nhiệt độ trong phòng bằng nhiệt độ bay hơi của oxi
Chọn B
Ở nhiệt độ trong phòng,chỉ có thể có khí ô-xi, không thế có ô-xi lỏng vì nhiệt độ trong phòng khoảng 25-27oC cao hơn nhiệt độ sôi của ô-xi.
B. Nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ sôi của oxi