Quan sát hình 3.3, nêu tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng.
Quan sát hình 3.3, nêu tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng.
Các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng: Mê-hi-cô Xi ti, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, La-gốt, Cai – rô, Ka – ra – si, Niê – đê – li , Côn-ca-ta, Mum-bai, Ma-ni-la, Gia-các-ta.
Nêu tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng
Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:
Mum-bai,
Tô-ki-ô
Thượng hải
Pa-ri
Luân-đôn
mấy cái tên trong tập bản đồ 7 trang 11 ấy ( cai- rô, đê li, giacacta ,.....)
các đô thị : Lốt An giơ lét, Bô- gô-ta, Niu-I - oóc, Xan- ti-a -gô, Si-ca-gô, Ri- ô-đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nốt Ai-rét nằm ở các quốc gia nào
các đô thị : Lốt An giơ lét, Bô- gô-ta, Niu-I - oóc, Xan- ti-a -gô, Si-ca-gô, Ri- ô-đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nốt Ai-rét nằm ở các quốc gia nào
đáp án là hoa kì
k nha thank
Quan sát hình 3.3, nêu tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng.
Trả lời:
Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:
Mum-bai,
Tô-ki-ô,
Thượng hải,
Pa-ri,
Luân-đôn,...
Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:
Mum-bai,
Tô-ki-ô
Thượng hải
Pa-ri
Luân-đôn
Câu C1 (SGK trang 37)
Quan sát hình 3.3, nêu tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng.
Trả lời :
* Tên các siêu đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng :
Mum - bai
Tô - ki - ô
Thượng hải
Pa - ri
Luân - đôn
...
Câu 1. Đọc hình 3.3 - lược đồ các siêu đô thị trên thế giới có 8 triệu dân trở lên (năm 2000), cho biết:
+ Châu lục nào có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất ?
+ Tên các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên.
Câu 2: Tại sao nói đô thị hóa là một xu thế tiến bộ nhưng đô thị hoá tự phát lại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội?
Tham Khảo
Câu 1
- Châu Á có thành phần dân cư đông nhất.
* Nêu tên các siêu đồ thị (trên 8 triệu người) ở:
Châu Mĩ : Lốt An- giơ-let, Niu I-oóc, Mê- hi-cô Xi - ti, Ri - ô-đê Gia-nê -rô, Xao Pao - lô, Bu -ê - nốt Ai-ret
Châu Phi : Cai -rô, La - gốt
Châu Âu : Luân Đôn, Pa -ri, Mat - xcơ - va
Câu 2
Vì đô thị hóa sẽ làm cho môi trường gánh chịu thêm các vấn đề như nơi ở việc làm có nguy cơ ô nhiễm môi trường vì rác thải sinh của người từ đó ta phải giải quyết các vấn đề trên gây ra gánh nặng cho KT - XH
1.Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn.
2. Dựa vào bảng thống kê dưới đây, cho nhận xét về sự thay đổi số dân và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến năm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào ?
Năm 1950 | Năm 1975 | Năm 2000 | |||
Tên siêu đô thị | Số dân | tên siêu đô thị | số dân | Tên siêu đô thị | số dân |
1.Niu I-oóc (Bắc Mĩ) 2. Luân Đôn (Châu Âu) | 12 9 | 1.Niu I-oóc (Bắc Mĩ) 2. Tô-ki-ô(châu á) 3.Thượng Hải ( châu á) 4.Mê hi cô Xi tin(Bắc Mĩ) 5.Lốt An-giơ-let(Bắc Mĩ) 6.Xao Pao-lô(nam mĩ) 7.Luân đôn(châu âu) 8.Bắc kinh (Châu á) 9.Bu-ê-nốt Ai-ret(NAm mĩ) 10.Pa-ri(châu âu) |
20 18 12
12
11 11
10 9 9
9
| 1.Tô ki ô 2. Niu ooc 3.Xao Pao-lô
4.mê hi cô 5.Mum-bai
6.Thượng Hải 7.Bắc kinh
8.Lốt an giơ lét 9.Côn ca ta 10.Xơ-un
| 27 21 16
16
15
15 13,2
12
12 12
|
Giúp mk nha đg cần gấp lắm. Mở trang 12 bài tập 1,2 sách giáo khoa Địa Lí
Câu 1:
- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
Câu 2:
Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.
- Theo ngôi thứ :
Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 đến 20 triệu, rồi đến 27 triệu. - Theo ngôi thứ: + Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và 1975, xuống thứ hai năm 2000. + Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975, ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. + Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000. + Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ ba năm 1975 và tụt xuống thứ sáu năm 2000. + Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ được vị trí thứ tư vào năm 2000. + Lốt An-giơ-let: không có tên trong danh sách siêu đô thị nám 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống vị trí thứ tám vào năm 2000. + Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ sáu năm 1975 và lên vị trí thứ ba vào năm 2000. + Bắc Kinh: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và lên vị trí thứ bảy vào năm 2000. + Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. + Pa-ri: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000. - Theo châu lục: + Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu. + Năm 1975 : có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ. + Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ.
Đền Ăng-co Vát là một trong những quần thể kiến trúc tôn giáo lớn nhất trong lịch sử nhân loại. Ngôi đền được người Khơ-me xây dựng vào thế kỉ XII, là trung tâm của đô thị Ăng-co với gần một triệu dân và có quy mô tương đương thành phố Lốt An-giơ-lét (Hoa Kỳ) hiện nay.
Vậy vương quốc Cam-pu-chia thời Ăng-co hình thành và phát triển ra sao? Họ đạt những thành tựu văn hóa nào tiêu biểu?
Tham khảo:
* Quá trình hình thành, phát triển của Vương quốc Cam-phu-chia
- Thế kỉ VIII, vương quốc Chân Lạp rơi vào tình trạng phân tán, sau đó bị người Gia-va xâm lược. Năm 802, dưới sự lãnh đạo của vua Giay-a-vác-man II, người Khơ-me giành lại độc lập, thống nhất lãnh thổ; Kinh đô chuyển về phía Bắc Biển Hồ.
- Sự phát triển của vương quốc Cam-pu-chia thời Ăng-co được biểu hiện trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
* Những thành tựu văn hóa:
- Tôn giáo:
+ Thế kỉ X – XV: Hindu giáo chủ đạo chi phối đời sống chính trị, tư tưởng, nghệ thuật của Campuchia.
+ Từ thể kỉ XV: Phật giáo thay thế, trở thành quốc giao.
- Chữ viết: sử dụng chữ Phạn và chữ Khơ me
- Văn học: văn học dân gian, truyện thơ rất phát triển, tiêu biểu là: sử thi Riêm-kê…
- Kiến trúc, điêu khắc: độc đáo, gắn với Phật giáo, Hin-đu giáo. Các công trình kiến trúc tiêu biểu là: đền Ăng-co Vát, đền Ăng-co Thom…
Dân cư tập trung đông đúc ở môi trường địa lí nào? và
Em hãy kể tên các đô thị trên 10 triệu người ở đới nóng?
dân số thế giới tập trung ở đới nóng, những nơi tập trung dân cư đông đúc là Đông Nam Á, Nam Á, Tây Phi và Đông Nam Bra-xin
Một số siêu đô thị ở đới nóng:
Mê –hi –cô –xi –ti
Mum – bai
Thượng Hải
Tô –ki –ô, Ma –ni –la
Thiên Tân
Bắc Kinh
Cai – rô
Côn – ca – ta....
.................
Đọc hình 3.3 SGK/11, cho biết:
-Châu lục nào có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất ?
-Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên.
- Châu lục có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên là: Lốt An-giơ-lét, Niu I-ooc, Mê-hi-cô Xi-ti, Ri-ô-đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, Bu-ê-nốt Ai-ret, Luân Đôn, Pa-ri, Mat-xcơ-va, Cai-rô, La-gốt, Ka-ra-si, Niu Đê-li, Mum-bai, Côn-ca-ta, Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ-un, Tô-li-ô, Ô-xa-ca Cô-bê, Thượng Hải, Ma-li-na, Gia-cac-ta.
- Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên: Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ-un, Thượng Hải, Tô-ki-ô, Ô-xa-ka Cô-bê, Ma-li-na, Gia-cac-ta, Côn-ca-ta, Ca-ra-si, Niu Đê-li, Côn-ca-ta, Mum-bai.
- Châu Á có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất
- Các siêu đô thị ở Châu Á có từ 8 triệu dân trở lên là: Ka-ra-si, Niu Đê-li, Côn-ca-ta, Mum-bai, Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ-un, Tô-ki-ô, Ô-xa-ca - Cô-bê, Ma-ni-la, Gia-cac-ta
- Châu Á có thành phần dân cư đông nhất.
* Nêu tên các siêu đồ thị (trên 8 triệu người) ở:
Châu Mĩ : Lốt An- giơ-let, Niu I-oóc, Mê- hi-cô Xi - ti, Ri - ô-đê Gia-nê -rô, Xao Pao - lô, Bu -ê - nốt Ai-ret
Châu Phi : Cai -rô, La - gốt
Châu Âu : Luân Đôn, Pa -ri, Mat - xcơ - va
Một số siêu đô thị ở đới nóng
Dựa vào hình 11.3 nhân xét về tốc độ tăng tỉa lệ dân đô thị ở moịt sô noi trên thế giới
- nhận xét và so sánh: tỉ lệ dân số giữa các châu lục và khu vực năm 2001 cho thấy nơi có tỉ lệ dân số đô thị hóa cao nhất là Nam Mĩ: 79%, tốc độ đô thị hóa của châu Âu năm 2001 so với năm 1950 tăng 30,4%. Châu Á tăng 146,6%, châu Phi tăng 120%, Bắc Mĩ tăng 17,2%, Nam Mĩ tăng 92,7%.
- kết luận: châu Á là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất: tỉ lệ đô thị hóa năm 2001 gấp 1,47 lần năm 1950, châu Phi 1,2 lần, Nam Mĩ 0,9 lần, châu Âu 0,3 lần và Bắc MĨ 0,17 lần.
tick cho mik nhé