Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
câu 1:tìm chỉ từ trong câu xác đinh ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ trong câu sau:
Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển,nàng đưa năm mươi con lên núi,chia nhau cai quản các phương
câu 2: dưới đay là năm câu ông thầy bói nhận xét về con voi.Tìm cụm tính từ
a)Nó sun sun như con đỉa
b)Nó chần chẫn như cái đòn càn
c)Nó bè bè như cái quạt thóc
d)Nó sừng sững như cái cột đình
đ)Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
câu 3:Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Câu 1: chỉ từ "nay" lm trạng ngữ chỉ thời gian trog câu.
Câu 2:
a) Chỉ từ: sun sun như con đỉa.
b) Chỉ từ: chần chẫn như cái đòn càn.
c) Chỉ từ: bè bè như cái quạt thóc.
d) Chỉ từ: sừg sữg như cái cột đìh.
đ) Chỉ từ: tun tủn như cái chổi sề cùn.
Câu 3:
- Xét về mặt cấu tạo, tíh tưf trog câu các câu trên thuộc kiểu cấu tạo của từ láy. Từ láy thườg có tác dụg gợi ra hìh dág, kích thước đặc đ, tíh chất... của sự vật 1 cáh khá cụ thể.
- Hìh ảh mà các tíh từ gợi ra khôg lớn lao, khoág đạt ( trừ trườg hp so sáh chân voi như cái cột đìh).
- Vì thế các sự vật đem ra so sáh ns chug là quá nhỏ bé, tầm thườg khôg phù hp vs vóc dág to lớn và khoẻ mạh của 1 con voi.
Điều này ns lên vc phán đoán sai và phiến diện của mấy ôg thầy bói về con voi.
Cảm ơn!!!
Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?
Cách dùng từ trái nghĩa như trên tạo ra hai vế tương phản nhau, có tác dụng lớn trong việc làm nổi bật quan niệm sống cao đẹp của người Việt Nam ta: thà chết đi mà được kính trọng , đề cao, để lại tiếng thơm cho muôn đời còn hơn sống mà bị người đời cười chê, khinh bỉ.
Việc dùng tiếng cười để tự phê bình bản thân và phê bình người khác có tác dụng gì?
Tạo ra tác động mạnh đến mỗi cá nhân để diều chỉnh, thay đổi.
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
- Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
(Huế)
- Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)
Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
b) Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
c) Phương pháp nêu ví dụ
Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
d) Phương pháp dùng số liệu, con số
Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?
e) Phương pháp so sánh
Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.
f) Phương pháp phân loại phân tích
Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
+ Trong các câu văn trên người ta thường sử dụng nhiều từ "là. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.
+ Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ "là", đưa ra bản chất đối tượng.
b, Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài "Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c, Phương pháp nêu ra ví dụ
- Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d, Phương pháp dùng số liệu
- Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e, Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy.
f, Phương pháp phân loại, phân tích
- Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày.
So sánh hai câu dưới đây và cho biết: Câu nào có dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ(C)? Tác dụng của việc dùng cụm danh từ làm chủ ngữ của câu?
C1-Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.// C2-Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
A.
C2- Cụm danh từ làm CN giúp câu văn sinh động và biểu cảm hơn.
B.
C1-Cụm danh từ làm CN giúp những thông tin về CN của câu đầy đủ, chi tiết hơn.
C.
C2-Cụm danh từ làm CN giúp những thông tin về CN của câu đầy đủ, chi tiết hơn.
D.
C1- Cụm danh từ làm CN giúp câu văn dài hơn, có nhiều thông tin hơn.
Câu 1. So sánh hai câu dưới đây và rút ra tác dụng của việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu.
a. Vuốt cứ cứng dần và nhọn hoắt.
b. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Trả lời: Câu a chủ ngữ là “Vuốt” không thể hiện rõ được ở vị trí nào mà chỉ nêu chung chung. Còn câu b “Những cái vuốt ở chân, ở kheo” cho ta thấy vị trí rõ ràng hơn. Như vậy việc dùng cụm danh từ là chủ ngữ của câu giúp chúng ta nắm bắt được thông tin chi tiết, rõ ràng hơn.
Đọc truyện cười (tr.18 SGK Ngữ văn 7 tập 2). Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán.
Đặc điểm của văn nghị luận.
Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống.
- Đây -> đáng lẽ phải là: Tôi là người ở đây.
- Mỗi -> đáng lẽ phải là: Nhà tôi chỉ có một con.
- Tiệt -> đáng lẽ phải là: Cha mẹ tôi đều đã qua đời.
Anh ta rút gọn một cách quá đáng nhằm mục đích trả lời thật nhanh, không mất thời gian ăn uống của mình.
Ý nghĩa: Phê phán thói tham ăn đến mất cả nhân cách, bất lịch sự với người khác, bất hiếu với bố mẹ.
câu văn văn chương gây cho ta những tình cảm ta ko có luyện những tình cảm ta sẵn có
tìm các cụm danh từ câu văn trên
phân tích cấu tạo cụm danh từ và cấu tạo phụ ngữ trong mỗi cụm từ vừa tìm được
trong câu văn trên đã sử dụng cụm chủ vị nào để mở rộng câu ,tác dụng của nó
Văn chương gây cho ta những tình cảm không có, luyện cho ta những tình cảm sẳn có.
→→ Các cụm danh từ là: những tình cảm ta không có và những tình cảm ta sẵn có.
2) Phân tích cấu tạo của cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ
Phụ ngữ trước | Trung tâm | Phụ ngữ sau |
những | tình cảm | ta không có |
những | tình cảm | ta sẵn có |
Có thể xem hai phụ ngữ ta không có và ta sẵn có là những cụm chủ - vị. Nòng cốt của câu (chủ ngữ Văn chương và vị ngữ gây cho ta...) được mở rộng bằng hai cụm danh từ, trong đó có những cụm chủ - vị tham gia cấu tạo cụm danh từ. Điều này là bình thường, khi viết người ta có thể dùng cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc làm thành phần của cụm từ.
Cụm dt
những tình cảm ta o có -> phụ ngữ sau : ta o có : ta chủ ngữ, o có là vị ngữ
những tình cảm ta có sẵn -> phụ ngữ sau : ta có sẵn : ta là chủ ngữ , có sẵn là vị ngữ
Sử dụng cụm chu vị mở rộng thành phần bổ ngữ của câu
đọc đoạn văn "những động tác thả sào ... vâng vâng dạ dạ" và trả lời câu hỏi:
1.đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?tác giả là ai
2.nêu nội dung đoạn trích trên
3.tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong đoạn trích trên?
4.cho câu văn "thuyền cố lấn lên"
a)xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu văn
b)xác định kiểu câu và cho biết câu văn trên dùng để làm gì
Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ ngữ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào? Việc sử dụng như thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra sao?
Trong câu tục ngữ, các từ "đứng" và "quỳ" được dùng với nghĩa chuyển. Chúng không dùng để biểu thị các tư thế của thân thể con người mà theo lối ẩn dụ để biểu hiện nhân cách, phẩm giá. "Chết đứng" là chết một cách hiên ngang, có khí phách. "Sống quỳ" là sống quỵ luỵ, hèn nhát. Phép chuyển nghĩa này đã cụ thể hoá những điều trừu tượng, vì vậy cách diễn đạt trở nên hình tượng và biểu cảm.