Hãy xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp quan trọng của vùng.
Quan sát hình 3, em hãy:
- Kể tên các ngành công nghiệp ở vùng Nam Bộ.
- Xác định trên lược đồ các trung tâm công nghiệp của vùng.
- Các ngành công nghiệp ở vùng Nam Bộ gồm: điện tử, hóa chất, dệt may, thủy điện, nhiệt điện, điện gió, thực phẩm.
- Một số trung tâm công nghiệp của vùng Nam Bộ là: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Thủ Dầu Một; Vũng Tàu, Cần Thơ,..
Quan sát bản đồ công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy xác định các trung tâm công nghiệp chính và cơ cấu của mỗi trung tâm.
Hai trung tâm chính có quy mô rất lớn và lớn:
- TP Hồ Chí Minh: Luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử; hoá chất, phân bón; sản xuấy vật liệu xây dựng; dệt, may; chế biến nông sản; sản xuất giấy, xenlulô; đóng tàu, nhiệt điện.
- Hà Nội: Luyện kim đen, cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử; hoá chất, phân bón; sản xuấy vật liệu xây dựng; dệt, may; chế biến nông sản; sản xuất giấy, xenlulô.
Quan sát hình 2, hãy:
- Xác định trên bản đồ các trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mỹ.
- Kể tên các ngành kinh tế ở một số trung tâm.
– Các trung tâm kinh tế quan trọng ở Bắc Mỹ:
+ Khu vực phía tây ven biển Thái Bình Dương: Van-cu-vơ, Xan-phran-xi-cô, Lốt-an-giơ-lét.
+ Khu vực phía đông ven biển Đại Tây Dương: Niu-Oóc, Oa-sinh-tơn, Tô-rôn-tô, Môn-trê-an, Si-ca-gô.
+ Khu vực phía Nam: Hau-xtơn, Niu Oóc-lin.
– Các ngành kinh tế ở một số trung tâm:
(Em có thể lấy vài trung tâm điển hình, không cần ghi tất cả)
+ Van-cu-vơ: sản xuất giấy, điện tử – viễn thông, hải cảng, du lịch và chế biến nông sản.
+ Xan-phran-xi-cô: Cơ khí, hải cảng, đóng tàu, ngân hàng, hóa chất, hàng không và điện tử – viễn thông.
+ Lốt-an-giơ-lét: hàng không, đóng tàu, chế biến nông sản, hải cảng, dệt may, du lịch, điện tử – viễn thông, sản xuất ô tô, ngân hàng, sản xuất máy bay.
+ Niu-Oóc: luyện kim đen, chế biến nông sản, ngân hàng, dệt may, du lịch, hóa chất, điện tử – viễn thông, hàng không.
+ Oa-sinh-tơn: sản xuất máy bay, chế biến nông sản, dệt may, hóa chất, hải cảng, điện tử – viễn thông.
+ Tô-rôn-tô: luyện kim đen, chế biến nông sản, hóa chất, sản xuất ô tô, cơ khí.
+ Môn-trê-an: sản xuất máy bay, chế biến nông sản, dệt may, ngân hàng, du lịch, hóa chất, điện tử – viễn thông, hàng không.
+ Si-ca-gô: luyện kim đen, ngân hàng, chế biến nông sản, hóa chất, cơ khí.
+ Hau-xtơn: luyện kim đen, hóa chất, điện tử – viễn thông, đóng tàu, sản xuất máy bay.
+ Niu Oóc-lin: luyện kim màu, hóa chất, sản xuất máy bay.
(- Dựa vào viểu đồ tròn trong bản đồ kinh tế Atlat trang 26. Nhận xét tỉ trọng GDP ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của vùng.
- Gọi tên:
+ Các trung tâm công nghiệp:
+ Các ngành công nghiệp trên bản đồ/lược đồ..
- Những ngành công nghiệp nào là thế mạnh của vùng? Điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp đó?)
Dựa vào bản đồ phân bố công nghiệp (hình 31.2), hãy xác định cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp ở Cộng hòa Nam Phi.
Tham khảo!
- Cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp ở Cộng hòa Nam Phi:
+ Trung tâm công nghiệp Prê-tô-ri-a có các ngành: sản xuất ô tô, thực phẩm, dệt may, khai thác kim cương.
+ Trung tâm công nghiệp Giô-han-ne-xbua có các ngành: sản xuất ô tô, thực phẩm, luyện kim màu, hóa chất, khai thác vàng.
+ Trung tâm công nghiệp Đuốc-ban có các ngành: sản xuất ô tô, thực phẩm, luyện kim màu, luyện kim đen.
+ Trung tâm công nghiệp Đông Luân Đôn có các ngành: thực phẩm, dệt may, chế biến lâm sản.
+ Trung tâm công nghiệp Po Ê-li-da-bét có các ngành: sản xuất ô tô, hóa chất, luyện kim đen, dệt may.
+ Trung tâm công nghiệp Kếp-tao có các ngành: sản xuất ô tô, dệt may, chế biến lâm sản.
Đọc thông tin và quan sát hình 23.1, hãy:
- Xác định sự phân bố các ngành công nghiệp trên bản đồ.
- Trình bày sự phát triển của ngành công nghiệp Nhật Bản.
Tham khảo
- Phân bố
+ Công nghiệp chế tạo, phân bố chủ yếu ở: Tô-ky-ô, Na-gôi-a, Ô-xa-ca,…
+ Công nghiệp luyện kim, phân bố chủ yếu ở: Tô-ky-ô, I-ô-cô-ha-ma, Na-gôi-a,…
+ Công nghiệp điện tử - tin học, phân bố chủ yếu ở: Tô-ky-ô, Na-ga-xa-ki, Phu-cu-ô-ca,…
+ Công nghiệp hóa chất, phân bố chủ yếu ở: Tô-ky-ô, Na-gôi-a, Cô-chi,…
+ Công nghiệp thực phẩm, phân bố chủ yếu ở: I-ô-cô-ha-ma, Ky-ô-tô, Mu-rô-ran,…
- Phát triển
Công nghiệp là ngành mũi nhọn của nền kinh tế, chiếm 29% GDP và giữ vị trí cao trong nền kinh tế thế giới. Cơ cấu ngành đa dạng, nhiều lĩnh vực công nghiệp có trình độ kĩ thuật và công nghệ cao hàng đầu thế giới.
+ Công nghiệp chế tạo: phát triển mạnh, chiếm 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu, nổi bật với sản xuất ô tô, đóng tàu đứng hàng đầu thế giới. Ngành có khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng, áp dụng tối đa các công nghệ tiên tiến và đạt hiệu quả cao.
+ Công nghiệp luyện kim: chủ yếu dựa vào nguyên liệu nhập từ nước ngoài, tốc độ phát triển nhanh, ứng dụng phổ biến kĩ thuật và công nghệ hiện đại. Là nước xuất khẩu thép đứng thứ 2 thế giới.
+ Công nghiệp điện tử - tin học: phát triển với tốc độ nhanh, dẫn đầu thế giới, sản phẩm nổi bật là máy tính và rô bốt.
+ Công nghiệp hóa chất: là một trong những ngành công nghệ cao, các sản phẩm như: nhựa, vật liệu cách nhiệt, cao su tổng hợp,… xuất khẩu sang nhiều nước.
+ Công nghiệp thực phẩm: có sản phẩm đa dạng, trình độ phát triển cao, đầu tư ra nước ngoài lớn.
Đọc thông tin và quan sát hình 16.2, hãy xác định sự phân bố một số trung tâm kinh tế quan trọng của Bắc Mỹ. Nêu những ngành công nghiệp quan trọng của trung tâm này.
- Các trung tâm kinh tế quan trọng của Bắc Mỹ tập trung ở 3 khu vực chính:
+ Đông Bắc Hoa Kỳ và Đông Nam Ca-na-đa: Môn-trê-an, Tô-rôn-tô, Niu Y-oóc, Phi-la-đen-phi-a.
+ Đông Nam và ven vịnh Mê-hi-cô của Hoa Kỳ: Hiu-xtơn, Niu Oóc-lin, Át-lan-ta.
+ Tây Nam Hoa Kỳ: Xan Phran-xi-xcô, Lốt An-giơ-lét.
- Những ngành công nghiệp quan trọng của các trung tâm này:
+ Môn-trê-an: luyện kim màu, cơ khí, điện tử, dệt may.
+ Tô-rôn-tô: luyện kim đen, sản xuất ô tô, điện tử, dệt may.
+ Niu Y-oóc: chế biến nông sản, hóa chất, điện tử, luyện kim đen.
+ Phi-la-đen-phi-a: hóa chất, chế biến nông sản, dệt may, điện tử.
+ Hiu-xtơn: luyện kim đen, đóng tàu, chế tạo máy bay, điện tử, hóa chất.
+ Niu Oóc-lin: đóng tàu, chế tạo máy bay, luyện kim màu, hóa chất,
+ Át-lan-ta: dệt may, chế tạo máy bay, luyện kim màu, chế biến nông sản.
+ Xan Phran-xi-xcô: chế biến nông sản, hóa chất, điện tử, cơ khí.
+ Lốt An-giơ-lét: đóng tàu, chế tạo máy bay, chế biến nông sản, dệt may.
Dựa vào hình 30.2 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày đặc điểm nổi bật về ngành công nghiệp của cộng hòa Nam Phi.
- Xác định các trung tâm công nghiệp chính và các ngành công nghiệp quan trọng của cộng hòa Nam Phi.
Tham khảo!
- Yêu cầu số 1: Điểm nổi bật về ngành công nghiệp
+ Cộng hòa Nam Phi là quốc gia có nền công nghiệp phát triển ở châu Phi.
+ Ngành công nghiệp đóng góp khoảng 24,5% GDP và thu hút khoảng 22% lao động (năm 2021).
+ Cộng hòa Nam Phi có hoạt động sản xuất công nghiệp đa dạng, bên cạnh ngành công nghiệp khai thác thì ngành công nghiệp chế biến cũng đang được chú trọng phát triển. Ngoài ra, Cộng hòa Nam Phi còn phát triển một số ngành công nghiệp quan trọng khác như cơ khí, hóa dầu, hóa chất, luyện kim đen, luyện kim màu,...
+ Cộng hòa Nam Phi đã hình thành các trung tâm công nghiệp quan trọng với hoạt động sản xuất đa dạng.
- Yêu cầu số 2:
+ Một số trung tâm công nghiệp lớn của Cộng hòa Nam Phi là: Đuốc-ban; Kếp-tao; Po Ê-li-da-bét; Blô-em-phôn-tên; Xu-ên; Giô-han-ne-xbớc,…
+ Các ngành công nghiệp quan trọng của Cộng hòa Nam Phi là: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, cơ khí, hóa dầu, hóa chất, luyện kim đen, luyện kim màu,...
Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam, hãy xác định các trung tâm công nghiệp lớn và cơ cấu ngành của mỗi trung tâm? Kể tên các vùng công nghiệp nước ta?
a. Các trung tâm công nghiệp lớn và cơ cấu ngành của mỗi trung tâm:
- Hà Nội: Luyện kim đen, cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, xenlulô, dệt, may, chế biến nông sản.
- Hải Phòng: Nhiệt điện, luyện kim đen, cơ khí, đóng tàu, điện tử, vật liệu xây dựng, dệt, may, chế biến nông sản.
- Tp Hồ Chí Minh: Nhiệt điện, luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí, đóng tàu, điện tử, sản xuất ô tô, hóa chất, vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, xenlulô, dệt, may, chế biến nông sản.
- Biên Hòa: Cơ khí, điện tử, hóa chất, vật liệu xây dựng, sản xuất giấy, xenlulô, dệt, may, chế biến nông sản.
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Luyện kim đen, cơ khí, đóng tàu, hóa chất, vật liệu xây dựng, dệt, may, chế biến nông sản.
b. Các vùng công nghiệp nước ta
Theo quy định của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp:
-Vùng 1 : Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh
-Vùng 2 : Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Vùng 3 : Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận
- Vùng 4 : Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng
- Vùng 5 : Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng
- Vùng 6 : Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long .
– Các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiệp theo giá trị sản xuất được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu, phương pháp này cho phép định vị chính xác vị trí địa lí của các trung tâm và điểm công nghiệp, đồng thời thể hiện được cả quy mô và cơ cấu ngành của từng trung tâm công nghiệp. Quy mô của các trung tâm công nghiệp được tính theo giá trị sản xuất thông qua 4 bậc quy ước từ dưới 9 nghìn tỉ đồng; 9-40 nghìn tỉ đồng; 40-120 nghìn tỉ đồng và trên 120 nghìn tỉ đồng. Trong các vòng tròn còn có kí hiệu các ngành công nghiệp được biểu hiện bằng các kí hiệu hình học và kí hiệu trực quan. Thông qua các bậc và kí hiệu này, người đọc có thể tìm hiểu được sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp:
+ Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch. Đó là hướng Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (cơ khí – khai thác than), Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông Anh – Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì – Lâm Thao (hóa chất – giấy), Hòa Bình – Sơn La (thủy điện), Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa (dệt – may, điện, xi măng).
+ Ở Nam Bộ hình thành dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh (lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu (hai trung tâm lớn) và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành công nghiệp tương đối non trẻ, nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện từ khí.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất, còn có một vài trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nhà Trang…).
– Ngoài ra, ở trong trang 21 còn có biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp từ năm 2000 – 2007 và hai biểu đồ tròn phản ánh giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế và giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp (năm 2000, 2007). Các biểu đồ làm cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về các khía cạnh của nền công nghiệp Việt Nam.