Quan sát hình 38.4 và trả lời các câu hỏi sau:
- Dân số thế giới đã tăng trưởng với tốc độ như thế nào? Tăng mạnh vào thời gian nào?
- Nhờ những thành tựu nào mà con người đã đạt được mức độ tăng trưởng đó?
Trả lời các câu hỏi theo gợi ý trong bảng 47
Bảng 47. Những nội dung cơ bản về quần thể, quần xã và hệ sinh thái
Quần thể | Quần xã | Hệ sinh thái | |
---|---|---|---|
Khái niệm | Thế nào là một quần thể sinh vật? | Thế nào là một quần xã sinh vật? | Hệ sinh thái là gì? |
Đặc điểm | - Quần thể đạt được mức độ cân bằng về số lượng cá thể khi các yếu tố sức sinh sản, mức độ tử vong, phát tán có quan hệ với nhau như thế nào? - Vì sao quần thể không tăng trưởng theo đường cong lý thuyết? |
Hãy nêu các đặc trưng cơ bản của quần xã và các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã. | - Hệ sinh thái bao gồm các thành phần cấu trúc nào? - Trên Trái Đất có các kiểu hệ sinh thái nào là chủ yếu? - Em hiểu như thế nào là sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên? |
Quần thể | Quần xã | Hệ sinh thái | |
---|---|---|---|
Khái niệm | Bao gồm những cá thể cùng loài, cùng sống trong một khu vực nhất định, ở một thời điểm nhất định, giao phối tự do với nhau tạo ra thế hệ mới. | Bao gồm những quần thể thuộc các loài khác nhau, cùng sống một không gian xác định, có mối quan hệ sinh thái mật thiết với nhau. | Bao gồm quần xã và khu vực sống (sinh cảnh) của nó, trong đó các sinh vật luôn có sự tương tác lẫn nhau và với các nhân tố không sống tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. |
Đặc điểm | - Các cá thể có mối quan hệ sinh thái hỗ trợ hoặc cạnh tranh. Số lượng cá thể được điều chỉnh ở mức cân bằng phù hợp với điều kiện môi trường sống khi mức sinh sản bằng mức tử vong cộng với phát tán. - Quần thể không tăng trưởng theo tiềm năng lí thuyết do:Sức sinh sản thường không phải lúc nào cũng lớn và điều kiện ngoại cảnh thường không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể (thức ăn, nơi ở. dịch bệnh,...). |
- Gồm các đặc trưng về phân loại loài và phân bố cá thể trong không gian. - Các mỗi quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, hợp tác, hội sinh) và các mỗi quan hệ đối kháng (cạnh tranh, kí sinh…) |
- Có 2 thành phần cấu trúc: thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh. - Các kiểu hệ sinh thái: Hệ sinh thái tự nhiên (trên cạn và dưới nước) và hệ sinh thái nhân tạo. - Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là sử dụng vừa phải, không khai thác quá mức đồng thời cải tạo tài nguyên thiên nhiên và tìm thay thế các nguồn tài nguyên khác. |
Đọc các đoạn văn dưới đây (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 62) và trả lời câu hỏi
a) – Đoạn văn tả đặc điểm gì của biển ?
- Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát những gì và vào những thời điểm nào ?
- Khi quan sát biển, tác giả đã có liên tưởng thú vị như thế nào ?
b) – Con kênh được quan sát vào những thời điểm nào trong ngày ?
- Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng giác quan nào ?
- Nêu tác dụng của những liên tưởng khi quan sát và miêu tả con kênh.
a. – Đoạn văn tả sự thay đổi màu sắc của biển theo màu sắc của trời và mây.
- Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát bầu trời và mặt biển vào những thời điểm khác nhau ( khi bầu trời xanh thẳm / khi bầu trời rải mây trắng nhạt / khi bầu trời âm u mây mưa / khi bầu trời ầm ầm giông gió).
- Khi quan sát sự thay đổi màu sắc của biển, tác giả liên tưởng đến sự thay đổi tâm trạng của con người, biển như con người – cũng biết buồn vui, lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
b. – Con kênh được quan sát vào mọi thời điểm trong ngày : suốt ngày, tù lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn, buổi sáng, giữa trưa, lúc trời chiều.
- Tác giả nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng thị giác – bằng mắt : để thấy nắng nơi đây đổ lửa xuống mặt đất bốn bề trống huếch trống hoác, thấy màu sắc của con kênh biến đổi như thế nào trong ngày : buổi sáng – phơn phớt màu đào ; giữa trưa – hóa thanh dòng thủy ngân cuồn cuộn lóa mắt ; về chiều – biến thành một con suối lửa.
- Tác dụng của những liên tưởng trên : giúp người đọc hình dung được cái nắng nóng dữ dội ở nơi có con kênh Mặt Trời này ; làm cho cảnh vật hiện ra cũng sinh động hơn, gây ấn tượng hơn với người đọc.
Hãy tìm nhiệt độ trái đất tăng đã ảnh hưởng như thế nào với Việt Nam và nhiệt độ trái đất tăng đã ảnh hưởng như thế nào với thế giới ( đừng dài quá nhé )
Hãy tìm nhiệt độ trái đất tăng đã ảnh hưởng như thế nào với Việt Nam và nhiệt độ trái đất tăng đã ảnh hưởng như thế nào với thế giới ( đừng dài quá nhé )
Ảnh hưởng tới Việt Nam:
-Cường độ bão có xu hướng tăng và kết thúc muộn hơn
-Thời tiết cực đoan xuất hiện nhiều ở phía Bắc,ở Nam Bộ tình trạng nóng bức kéo dài bất thường
-Mực nước biển dâng 15cm-20cm trong vòng 50 năm làm thu nhỏ diện tích đất liền
-Mỗi thập kỉ không khí lạnh giảm 2oC
.....
Ảnh hưởng tới thế giới:
-Nhiệt độ trái đất tăng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sinh hoạt vửa người dân trên toàn thế giới
-Mặt đất khô khan, bị xâm nhập mặn
-Nước ngọt trở nên khan hiếm
-Thời tiết oi bức khiến số người tử vong vì sốc nhiệt ở các nước nghèo, ở khu ổ chuột, khu tị nạn tăng cao đến mức báo động
........
2. Phân tích tình hình gia tăng dân số trên thới giới
Quan sát hình 2 và đọc thông tin, cho biết :
-Tình hình gia tăng dân số thế giới từ năm 1000 đến năm 2013:
+ Số dân tăng thêm từ năm 1000 đến năm 1804.
+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người giai đoạn 1804 - 2013, dự kiến cho năm 2050.
- Dân số thế giới tăng nhanh và đột ngột trong thời gian nào ; nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết.
Nguyên nhân:
_Chiến tranh giành độc lâp sớm
_tỉ lệ tử giẳm tỉ lệ sinh tăng
nguyên nhân tỉ lệ sinh nhiều hơn tỉ lệ tử
phương hướng giải quyết: mỗi gia đình nên dừng lại ở 2 con
- Dân số tăng nhanh đột ngột dẫn đến bùng nổ dân số
+ ( 1000-1804 ) dân số tăng rất nhanh và đột ngột.
+ trong 132 năm dân số đã tăng lên 1 tỉ ng ( tăng chậm chạp vì chiến tranh chưa kết thúc)
Năm 2050 sẽ tăng ~ 10 tỉ
- Tăng đột ngột trog nk năm 50 do đất nc dành đc độc lập nền k tế phát triển, tỉ lệ tử vong ít tỉ lệ sinh sản cao.
hậu quả: bùng nổ dân số các vấn đề ăn mặc ở học hành việc lm vượt quá khả năng giải quyết và trở thành gánh nặng cho xã hội
Khắc pục: đưa ra các chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội
Nhờ việc thực hiện tốt chính sách dân số, gia tăng dân số thế giới đã có sự thay đổi như thế nào?
A. Ngày càng tăng và tiến đến mức ổn định.
B. Không thay đổi.
C. Ngày càng giảm và mất ổn định.
D. Giảm dần và tiến đến mức ổn định.
Đáp án D
Bằng các chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội, nhiều nước đã đạt được tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hợp lí. Sự gia tăng dân số thế giới đang có xu hướng giảm dần để tiến đến ổn định ở mức trên 1%
Tôi có điều này muốn hỏi các bạn, ở những phần câu hỏi khó, cái mà người hỏi cần là câu trả lời. Tôi vào thì thấy khá nhiều câu trả lời nhưng chỉ có đúng một câu trả lời là nghiêm túc và giải bài toán, còn những câu khác đều comment những câu như là:" Dễ mà", "Dễ thế mà không biết"..v.v..kèm theo vài hình ảnh. Và một đều đặc biệt ở đây đó chính là những câu trả lời linh tinh đều được rất nhiều like. Tại sao những người đấy lại được nhiều like như thế trong khi không trả lời?? Tôi mong rằng những câu trả lời không liên quan như thế đừng bao giờ xuất hiện ở những câu hỏi nữa. Và những bạn nào thường làm như thế để tăng like nên nữa vì không chỉ tôi mà nhiều người nhìn cũng thấy rất chướng mắt. Trân thành cảm ơn.
mình đồng ý với bn, nhiều bn trên này mất lịch sự thật!!!><
Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Trong Sống chêt mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật.
Em hãy phân tích, chứng minh ý kiến trên bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh vỡ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê) là thế nào?
b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan như thế nào?
c*) Hãy nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất "lòng lang dạ thú" của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân.
Phép tăng cấp được thể hiện trong nhiều mặt:
- Cảnh hộ đê của dân: tăng cấp theo mức độ nguy cấp: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước sông dâng lên to quá
- Cảnh quan lại nhàn hạ, sa hoa trên đình đối lập với cảnh khốn khổ của dân chúng chống chọi với mưa lũ
- Phép tăng cấp dùng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng dạ lang thú của viên quan:
+ Quan ngồi nơi vững chãi, an toàn, có kẻ hầu người hạ xung quanh
+ Quan la mắng, dọa dẫm đám người bẩm báo đê vỡ
+ Mức độ vô trách nhiệm, cáu gắt vô lí của quan được thể hiện rõ nét
c, Sự kết hợp của nghệ thuật tăng cấp đã tố cáo, phê phán sự thờ ơ, tắc trách của quan hộ đê.
+ Y vui mừng, sung sướng khi thắng ván bài trong khi dân khốn cùng, khổ cực.
→ Nghệ thuật đối làm tăng cao khả năng tố cáo, phê phán sâu sắc kẻ lòng lang dạ thú
Trong mười năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949-1959), nhân dân Trung Quốc đã đạt những thành tựu như thế nào ? Chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong thời gian này ?
* Những thành tựu trong mười năm đầu :
- Bước vào thời kì xây dựng đất nước, nhiệm vụ hàng đầu của Trung Quốc là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.
- Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế, tiến hành những cải cách quan trọng : cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, tiến hành công nghiệp hóa, xã hội chủ nghĩa, phát triển văn hóa, giáo dục... Đến cuối năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế đã kết thúc thắng lợi.
- Từ năm 1953, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên ( 1953-1957). Nhờ nỗ lực lao động của toàn dân và sự giúp đỡ của Liên Xô, kế hoach 5 năm đã thu được những thành tựu to lớn. Bộ mặt đất nước Trung Quốc có nhiều thay đổi rõ rệt.
* Những chính sách đối ngoại :
- Trong những năm 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phng trào cách mạng thế giới.
+ Ngày 14/2/1950, Trung Quốc kí với Liên Xô "Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ Trung _ Xô" và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác, phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ ( 1950-1953); tham gia Hội nghị các nước Á- Phi tại Băng Đung ( 1955); giúp đỡ nhân dân Việt nam chống thực dân Pháp, ủng hộ các nước Á, Phi, Mĩ La tinh trong cuộc đấu trạm giải phóng dân tộc.
+ Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam