Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, tháng 7 - 1905, thực dân Anh đã:
A. nhượng bộ giai cấp tư sản Ấn Độ
B. bắt Ti-lắc và kết án ông 6 năm tù
C. thu hồi đạo luật chia đôi xứ Ben-gan
D. ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan
Cho các dữ kiện sau:
1. Cuộc tổng bãi công của công nhân Bom-bay (tháng 6/1908).
2. Thực dân Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan.
3. Thực dân Anh thu hồi đạo luật chia đôi xứ Ben-gan.
4. Hơn 10 vạn người Ấn Độ kéo đến bờ sông Hằng làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người - Mẹ hiền Tổ quốc”.
Hãy sắp xếp theo tiến trình cao trào cách mạng 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ.
A. 2, 4, 1, 3.
B. 1, 2, 4, 3.
C. 2, 1, 4, 3.
D. 2, 4, 3, 1.
Cho các dữ kiện sau :
1. Cuộc tổng bãi công của công nhân Bom-bay.
2. Thực dân Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan.
3. Thực dân Anh thu hồi đạo luật chia đôi xứ Ben-gan.
4. Hơn 10 vạn người Ấn Độ kéo đến bờ sông Hằng làm lễ tuyên thệ và hát vang bài "Kính chào Người - Mẹ hiền Tổ quốc”.
Hãy sắp xếp theo tiến trình cao trào cách mạng 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ?
A. 2, 4, 1, 3.
B. 1, 2, 4, 3.
C. 2, 1, 4, 3.
D. 2, 4, 3, 1.
Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã:
A. mua chuộc các chúa phong kiến bản xứ
B. tăng cường thực hiện chính sách chia để trị
C. tiến hành cải cách về kinh tế - xã hội, chính trị, giáo dục
D. nhượng bộ cho Đảng Quốc đại một số ghế trong Chính phủ
Việc thực dân Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan đã làm bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở:
A. Bom-bay và Can-cút-ta
B. Đê-li và Bom-bay
C. Can-cút-ta và Ma-đrát
D. Ban-ga-lo và Can-cút-ta
Đỉnh cao của cao trào 1905 – 1908 ở Ấn Độ là
A. phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Bombay năm 1905.
B. phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Cancútta năm 1905.
C. sự kiện 10 vạn nhân dân Ấn Độ biểu tình nhân ngày “quốc tang” 16 – 10 –1905.
D. cuộc tổng bãi công trong 6 ngày của công nhân Bombay (6 – 1908).
D. cuộc tổng bãi công trong 6 ngày của công nhân Bombay (6 – 1908).
Bản chất của đạo luật chia đôi xứ Ben-gan của thực dân Anh ở Ấn Độ là chính sách gì?
A. Dựa trên chế độ phân chia đẳng cấp
B. Chia để trị dựa theo tôn giáo
C. Chính sách chia để trị theo địa chính trị
D. Áp bức dân tộc
Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã ban hành đạo luật chia đôi xứ Bengan (7-1905): miền Đông của các tín đồ theo đạo Hội và miền Tây của những người theo đạo Hindu. Bản chất của đạo luật này là chính sách chia để trị trên cơ sở tôn giáo
Đáp án cần chọn là: B
Câu 20: Ý nghĩa quan trọng nhất của các phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là
A. Thúc đẩy giai cấp tư sản Ấn Độ đứng lên đấu tranh
B. Thắt chặt khối đoàn kết dân tộc ở Ấn Độ
C. Giành được quyền tự trị, thúc đẩy nền kinh tế dân tộc phát triển
D. Làm lung lay nền thống trị của thực dân Anh, đặt cơ sở cho những thắng lợi về sau
Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Thực dân Anh đã thực hiện phương án Maopáttơn chia Ấn Độ thành hai quốc gia dựa trên cơ sở nào?
A. Trưng cầu dân ý
B. Ranh giới tự nhiên của sông Hằng và sông Ấn
C. Tỷ lệ các dân tộc
D. Tôn giáo: Ấn Độ giáo và Hồi giáo
Đáp án D
Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Thực dân Anh đã thực hiện phương án Maobáttơn chia Ấn Độ thành hai quốc gia dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.
Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Thực dân Anh đã thực hiện phương án Maopáttơn chia Ấn Độ thành hai quốc gia dựa trên cơ sở nào?
A. Trưng cầu dân ý
B. Ranh giới tự nhiên của sông Hằng và sông Ấn
C. Tỷ lệ các dân tộc
D. Tôn giáo: Ấn Độ giáo và Hồi giáo
Đáp án D
Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Thực dân Anh đã thực hiện phương án Maobáttơn chia Ấn Độ thành hai quốc gia dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo