Thành cơ thể của thủy tức có số lớp tế bào là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 1: Cấu tạo thành cơ thể thủy tức gồm
A. một lớp tế bào. B. hai lớp tế bào. C. ba lớp tế bào. D. bốn lớp tế bào.
Câu 2: Thủy tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào sau đây?
A. Qua hậu môn. B. Qua bề mặt da. C. Qua lỗ miệng. D. Nhờ không bào co bóp.
Câu 3: Thuỷ tức có di chuyển bằng cách nào sau đây?
A. Di chuyển kiểu lộn đầu và di chuyển kiểu sâu đo.
B. Di chuyển kiểu sâu đo và di chuyển bằng cách hút và nhả nước.
C. Di chuyển bằng roi bơi và di chuyển bằng cách hút và nhả nước.
D. Di chuyển kiểu lộn đầu và di chuyển bằng lông bơi.
Câu 4: Kiểu đối xứng của cơ thể thủy tức là
A. không đối xứng. B. đối xứng tỏa tròn. C. đối xứng hai bên. D. đối xứng hình sao.
Câu 5: Thủy tức tự vệ và bắt mồi nhờ vào
A. tế bào thần kinh. B. tế bào mô bì - cơ. C. tế bào mô cơ - tiêu hóa. D. tế bào gai.
Câu 6: Thủy tức sống ở môi trường nào sau đây?
A. Nước ngọt. B. Nước mặn. C. Nước lợ. D. Trong đất.
Câu 7: Ở thủy tức các tế bào thần kinh có dạng
A. hình vuông. B. hình sao. C. hình cầu. D. hình trứng.
Câu 8: Ở thủy tức loại tế bào có dạng hình túi, có gai cảm giác ở phía ngoài là
A. tế bào thần kinh. B. tế bào mô bì - cơ. C. tế bào gai. D. tế bào mô cơ - tiêu hóa.
Câu 9: Quan sát hình vẽ sau và hãy mô tả hình dạng ngoài của thủy tức?
Thủy tức
Câu 10: Cơ thể thủy tức có bao nhiêu loại tế bào? Hãy kể tên các loại tế bào đó và chức năng của chúng?
1-B 2-C 3-A 4-B 5-D 6-A 7-B 8-B 9- 10-
Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tầng keo.Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.Tế bào sinh sản: tế bào trứng hình thành từ tuyến hình cầu.Tinh trùng hình thành từ tuyến hình vúTế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.1) Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thủy tức ?
2) Thủy tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào ?
3) Phân biệt thành phần tế bào ở lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thủy tức và chức năng từng loại ?
Giúp mình nha ! Cần gấp lắm !
1.
Tế bào gai có vai trò tự vệ, tấn công và bắt mồi. khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi. Đây cũng là đặc điếm chung cua tất cả cấc đại diện khác ở ruột khoang.
2.
Cơ thể thủy tức chi có một lỗ duy nhất thông với bên ngoài. Cho nên thủy tức lây thức ăn và thải chất cặn bã đều qua một 15 đó (gọi là lỗ miệng). Đây cũng là đặc điếm chung cho kiểu cấu tạo ruột túi ở ngành Ruột khoang.
3.
1.
- tế bào gai giúp thủy tức có khả năng tự vệ, tấn công và bắt mồi.
2.
- Thủy tức thải bã ra khỏi cơ thể qua lỗ miệng.
3.
Vai trò tự vệ có chất độc giúp nó bắt mồi. Theo thải bã qua lỗ miệng.
Ở cơ thể thủy tức, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào mô-bì cơ nằm ở
A. Lớp ngoài
B. Lớp trong
C. Tầng keo
D. Cả A, B và C
1.Nêu cấu tạo của thủy tức
2. thành cơ thể của thủy tức có mấy tế bào, kể tên
1. Hình dạng ngoài của thủy tức:
Hình trụ dài:
- Phần dưới gọi là đế, bám vào giá thể.
- Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có tua miệng.
- Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
2. Thành cơ thể thủy tức gồm 2 lớp:
Lớp ngoài:
- Tế bào gai
- Tế bào thần kinh
- Tế bào sinh sản
- Tế bào mô bì cơ.
Lớp trong:
- Tế bào mô cơ tiêu hoá.
Ở giữa hai lớp là tầng keo mỏng.
sgk trang 32:
1. Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thủy tức
3. Phân biệt phần tế bào ở lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thủy tức và chức nằng từng loại tế bào này.
giúp với cô để tư thả cho mấy tuần hôm nay là hạn cuối rồi =(((
Tham khảo
1. Tế bào gai có vai trò tự vệ, tấn công và bắt mồi. khi bị kích thích, sợi gai có chất độc phóng vào con mồi. Đây cũng là đặc điếm chung cua tất cả cấc đại diện khác ở ruột khoang.
3. Lớp trong cơ thể thủy tức gồm chủ yếu là tế bào cơ, tiêu hóa đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.-Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có chức năng: che chở, bảo vệ, giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.
Phân biệt thành phần tế bào ở lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thủy tức và chức năng từng loại tế bào này.
Đáp án
- Lớp trong của tế bào thủy tức gồm chủ yếu là tế bào mô cơ – tiêu hóa, đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.
- Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có các chức năng: Che chở, bảo vệ giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi, tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.
Phân biệt thành phần tế bào ở lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thủy tức và chức năng từng loại tế bào này?
- Lớp trong cơ thể thủy tức gồm chủ yếu là tế bào mô cơ.
- Tiêu hóa đóng góp vào chức năng tiêu hóa của ruột.
- Còn lớp ngoài có nhiều tế bào phân hóa lớn hơn như: tế bào mô bì-cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản có chức năng che chở, bảo vệ, giúp cơ thể di chuyển, bắt mồi tự vệ và sinh sản để duy trì nòi giống.
a) Phân biệt thành tế bào ở lớp ngoài và lớp trong thành cơ thể thủy tức và
chức năng từng loại tế bào này ? giúp mình với
kết bạn vứi mình đi
phần biệt thành phần tế bào ở lớp ngoài lớp trong cơ thể thủy tức và chức năng từng loại tế bào này?
Cơ thể thủy tức gồm 2 lớp tế bào:lớp ngoài gồm tế bào gai và tế bào mô bì - cơ, tế bào sinh sản, tế bào thần kinh có chức năng bảo vệ, che chở, di chuyển, bắt mồi, tự vệ, sinh sản
- lớp trong gồm tế bào mô cơ - tiêu hóa có chức năng tiêu hóa