Cơ chế có thể dẫn đến làm phát sinh đột biến cấu trúc NST là
A. Rối loạn trong nhân đôi NST
B. Một số cặp NST nào đó không phân li trong giảm phân
C. Trong nguyên phân có 1 cặp NST nào đó không phân li
D. Toàn bộ NST không phân li trong phân bào
Cho các phát biểu dưới đây về nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc NST:
(1). rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của ADN hoặc phân tử ADN bị đứt gãy.
(2). do sự tổ hợp lại của các nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài.
(3). nhiễm sắc thể đứt gãy hoặc rối loạn trong tự nhân đôi, trao đổi chéo của nhiễm sắc thể.
(4). rối loạn trong quá trình phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
(5). Sự đứt gãy của một đoạn NST trong quá trình phân ly của NST ở kỳ sau giảm phân.
Có bao nhiêu nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc:
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Đáp án A
(1) Rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của ADN hoặc phân tử ADN bị đứt gãy. à đúng
(2) Do sự tổ hợp lại của các nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài. à sai
(3) Nhiễm sắc thể đứt gãy hoặc rối loạn trong tự nhân đôi, trao đổi chéo của nhiễm sắc thể. à đúng
(4) Rối loạn trong quá trình phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. à sai
(5) Sự đứt gãy của một đoạn NST trong quá trình phân ly của NST ở kỳ sau giảm phân. à đúng
Trong các phát biểu sau đây về đột biến, có bao nhiêu phát biểu không chính xác ?
1. Trong tự nhiên, đột biến gen gồm có ba dạng : thay thế một cặp nuclêôtit, thêm một cặp nuclêôtit, mất một cặp nuclêôtit.
2. Đột biến gen chỉ xảy ra ở các tế bào lưỡng bội (2n).
3. Cơ chế phát sinh thể lệch bội là sự rối loạn trong quá trình nguyên phân làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li.
4. Đột biến đảo đoạn thường được sử dụng để xác định vị trí của gen trên NST.
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Đáp án A
- Trong tự nhiên, đột biến gen có thể xảy ra ở một cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc ở nhiều cặp nuclêôtit khác nhau trong gen à nhận định 1 không chính xác
- Đột biến gen có thể xảy ra ở mọi tế bào (đơn bội, lưỡng bội, đa bội, dị bội,...) à nhận định 2 không chính xác
- Cơ chế phát sinh thể lệch bội là sự rối loạn trong quá trình phân bào (bao gồm cả nguyên phân và giảm phân) làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li à nhận định 3 không chính xác
- Đột biến đảo đoạn không ảnh hưởng nhiều đến sự biểu hiện tính trạng của các gen trên đoạn đảo nên người ta không sử dụng dạng đột biến này để xác định vị trí của gen trên NST à nhận định 4 không chính xác.
Vậy số nhận định không chính xác là 4.
Trong các phát biểu sau đây về đột biến, có bao nhiêu phát biểu không chính xác ?
1. Trong tự nhiên, đột biến gen gồm có ba dạng : thay thế một cặp nuclêôtit, thêm một cặp nuclêôtit, mất một cặp nuclêôtit.
2. Đột biến gen chỉ xảy ra ở các tế bào lưỡng bội (2n).
3. Cơ chế phát sinh thể lệch bội là sự rối loạn trong quá trình nguyên phân làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li.
4. Đột biến đảo đoạn thường được sử dụng để xác định vị trí của gen trên NST.
A. 4.
B. 3.
C. 1
D. 2.
Chọn A
- Trong tự nhiên, đột biến gen có thể xảy ra ở một cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc ở nhiều cặp nuclêôtit khác nhau trong gen à nhận định 1 không chính xác
- Đột biến gen có thể xảy ra ở mọi tế bào (đơn bội, lưỡng bội, đa bội, dị bội,...) à nhận định 2 không chính xác
- Cơ chế phát sinh thể lệch bội là sự rối loạn trong quá trình phân bào (bao gồm cả nguyên phân và giảm phân) làm cho một hoặc một số cặp NST tương đồng không phân li à nhận định 3 không chính xác
- Đột biến đảo đoạn không ảnh hưởng nhiều đến sự biểu hiện tính trạng của các gen trên đoạn đảo nên người ta không sử dụng dạng đột biến này để xác định vị trí của gen trên NST à nhận định 4 không chính xác.
Vậy số nhận định không chính xác là 4.
Note 15 Đột biến gen Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Đột biến mà chỉ liên quan đến một cặp nuclêôtit trong gen gọi là đột biến điểm. - Các dạng đột biến của gen + Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit. + Đột biến thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit. - Cơ chế biểu hiện của đột biến gen: Đột biến giao tử; đột biến Xôma; đột biến tiền phôi |
Nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện đột biến về số lượng NST là
A. Do rối loạn cơ chế phân li NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
B. Do NST nhân đôi không bình thường.
C. Do sự phá huỷ thoi vô sắc trong phân bào.
D. Do không hình thành thoi vô sắc trong phân bào.
A. Do rối loạn cơ chế phân li NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
A. Do rối loạn cơ chế phân li NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
Nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện thể đa bội là
A. Do rối loạn cơ chế phân li của tất cả các cặp NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
B. Do NST nhân đôi không bình thường.
C. Do sự phá huỷ thoi vô sắc trong phân bào.
D. Do sự rối loạn phân chia tế bào chất.
A. Do rối loạn cơ chế phân li của tất cả các cặp NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
Nguyên nhân chính dẫn đến xuất hiện đột biến về số lượng NST là
A. Do rối loạn cơ chế phân li NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
B. Do NST nhân đôi không bình thường.
C. Do sự phá huỷ thoi vô sắc trong phân bào.
D. Do không hình thành thoi vô sắc trong phân bào.
A. Do rối loạn cơ chế phân li NST ở kỳ sau của quá trình phân bào.
Những nguyên nhân nào dưới đây gây ra hiện tượng đa bội ở cơ thể sinh vật?
1. Rối loạn phân bào 1 của tất cả các cặp NST;
2. Rối loạn phân bào 2 của một vài cặp NST;
3. Lai xa kèm đa bội hóa;
4. Các thoi phân bào không hình thành trong nguyên phân;
5. Các cặp NST phân li đều ở kì sau của nguyên phân;
A. 1, 2, 4, 5
B. 1, 3, 5
C. 1, 2, 4
D. 1, 3, 4
Quá trình giảm phân ở cả tế bào sinh dục đực và cái đều xảy ra đột biến dẫn đến một trong hai chiếc của 1 cặp NST nhân đôi nhưng không phân li trong giảm phân II. Thể đột biến nào sau đây không thể thu được?
A. 2n+2, 2n-1-1, 2n+1, 2n-1.
B. 2n+1+1, 2n-1-1, 2n-1, 2n+2.
C. 2n+1+1, 2n-2, 2n+2+2, 2n-2-2.
D. 2n-1, 2n+1, 2n-1+1, 2n-2.
1 trong 2 chiếc của cặp NST không phân ly trong giảm phân II
- Cặp NST đó tạo ra: 2 giao tử bình thường (n), 1 giao tử (n – 1) và 1 giao tử (n + 1).
- Các thể đột biến có thể tạo ra
- Giao tử n kết hợp với giao tử ( n+1 ): 2n + 1
- Giao tử n kết hợp với giao tử ( n- 1 ): 2n - 1
- Giao tử (n + 1) kết hợp với giao tử ( n+1 ): 2n + 2 hoặc 2n + 1 + 1
Chọn C.
Một cơ thể có KG AaBbDdEe. Nếu trong quá trình giảm phân, có 12% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Ee ở giảm phân 1, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Kết quả sẽ tạo ra loại giao tử không đột biến mang gen ABDe với tỉ lệ
A. 6,25%
B. 5,5%
C. 10,5%
D. 0,75%
Một cơ thể mang cặp NST giới tính XY, trong quá trình giảm phân hình thành tinh trùng khi nghiên cứu trên cặp NST giới tính người ta đã phát hiện thấy một số ít tế bào rối loạn phân li NST ở lần giảm phân I, nhóm tế bào khác rối loạn phân li NST ở lần giảm phân II. Cơ thể trên có thể cho ra những loại tinh trùng nào cho dưới đây?
A. X, Y, YY, O
B. X, Y, O XY
C. X, Y, XX, YY, XY, O
D. X, Y, XX, YY,O
Chọn C
Rối loạn phân ly ở GPI thì sẽ tạo ra các loại G là XY và O.
Rối loạn phân ly ở GPII thì sẽ tạo ra các lọai G là XX YY và O
Còn các tế bào bình thường khác sẽ tạo ra 2 loại G là X và Y