Để thuỷ ngân có thể phát ra quang phổ vạch phát xạ thì phải
A. phóng điện qua hơi thuỷ ngân ở áp suất cao.
B. đun nóng thuỷ ngân ở trạng thái lỏng.
C. phóng điện qua hơi thuỷ ngân ở áp suất thấp.
D. phóng điện qua thuỷ ngân ở trạng thái lỏng.
Một ống nghiệm chứa thuỷ ngân với độ cao là h = 3cm.
a) Biết khối lượng riêng của thuỷ ngân là 13600kg/ m 3 . Hãy tính áp suất của thuỷ ngân lên đáy của ống nghiệm.
b) Nếu thay thuỷ ngân bằng nước thì cột nước phải có chiều cao là bao nhiêu để tạo ra một áp suất như trên?
a) Áp suất của thuỷ ngân lên đáy của ống nghiệm: p = hd = 0,03.136000 = 4080 (N/ m 2 )
b) Cột nước phải có chiều cao là: h' = p : d' = 0,408 m = 40,8 (cm)
Một ống thuỷ tinh hình trụ (có tiết diện không đổi), một đầu kín được dùng làm ống Tô-ri-xen-li để đo áp suất khí quyển.
Vì có một ít không khí ở trong ống trên mức thuỷ ngân, nên khi áp suất khí quyển là p o (đo bằng ống Tô-ri-xen-li chuẩn) ở nhiệt độ T o thì chiều cao cột thuỷ ngân H o
. Nếu ở nhiệt độ T 1 chiều cao cột thuỷ ngân là H thì áp suất khí quyển p k là bao nhiêu? Biết chiều dài của ống từ mật thuỷ ngân trong chậu đến đầu trên được giữ không đổi
và bằng L
A.
B.
C.
D.
Đáp án C
Gọi p 1 và p lần lượt là áp suất của không khí trong ống ở nhiệt độ T o và T:
Áp dụng phương trình trạng thái cho lượng khí trong ống
Từ đó rút ra:
Chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp (bị kích thích bằng điện) phát ra vào khe hẹp F của một máy quang phổ lăng kính thì quang phổ thu được là
A. bảy vạch sáng từ đỏ đến tím ngăn cách nhau bởi những khoảng tối
B. một dải sáng có màu từ đỏ đến tím nối liền nhau một cách liên tục
C. các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối
D. các vạch sáng, vạch tối xen kẽ nhau đều đặn
Đáp án C
Nguồn phát của quang phổ vạch thường là chất khí hoặc hơi ở áp suất thấp. Do đó chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp sẽ thu được các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối
Chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp (bị kích thích bằng điện) phát ra vào khe hẹp F của một máy quang phổ lăng kính thì quang phổ thu được là:
A. Bảy vạch sáng từ đỏ đến tím, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối
B. Một dải sáng có màu từ đỏ đến tím nối liền nhau một cách liên tục
C. Các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối
D. Các vạch sáng, tối xen kẽ nhau đều đặn
Các chất khí hay hơi ở áp suất thấp khi bị kích thích bằng nhiệt hoặc bằng điện thì số phát ra quang phổ vạch phát xạ đó là các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối. => Chọn C
Chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp (bị kích thích bằng điện) phát ra vào khe hẹp F của một máy quang phổ lăng kính thì quang phổ thu được là
A. bảy vạch sáng từ đỏ đến tím ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
B. một dải sáng có màu từ đỏ đến tím nối liền nhau một cách liên tục.
C. các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
D. các vạch sáng, vạch tối xen kẽ nhau đều đặn.
Đáp án C
Nguồn phát của quang phổ vạch thường là chất khí hoặc hơi ở áp suất thấp. Do đó chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp sẽ thu được các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
Chiếu ánh sáng do đèn hơi thủy ngân ở áp suất thấp (bị kích thích bằng điện) phát ra vào khe hẹp F của một máy quang phổ lăng kính thì quang phổ thu được là:
A. Bảy vạch sáng từ đỏ đến tím, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
B. Một dải sáng có màu từ đỏ đến tím nối liền nhau một cách liên tục.
C. Các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
D. Các vạch sáng, tối xen kẽ nhau đều đặn.
Đáp án C
Các chất khí hay hơi ở áp suất thấp khi bị kích thích bằng nhiệt hoặc bằng điện thì số phát ra quang phổ vạch phát xạ đó là các vạch sáng riêng lẻ, ngăn cách nhau bởi những khoảng tối.
Cho một cái bình hẹp có độ cao đủ lớn: a) Người ta đổ thuỷ ngân vào ống sao cho mặt thuỷ ngân cách đáy ống 40mm, tính áp suất do thuỷ ngân tác dụng lên đáy ống b) Để tạo ra 1 áp suất của đáy ống như câu a, phải đổ nước vào ống đến mức nào? Cho trọng lượng riêng của thuỷ ngân là 136000 N/m3 , của nước là 10000 N/m3 Mọi người giúp mik với!!!
Cho một cái bình hẹp có độ cao đủ lớn: a) Người ta đổ thuỷ ngân vào ống sao cho mặt thuỷ ngân cách đáy ống 40mm, tính áp suất do thuỷ ngân tác dụng lên đáy ống b) Để tạo ra 1 áp suất của đáy ống như câu a, phải đổ nước vào ống đến mức nào? Cho trọng lượng riêng của thuỷ ngân là 136000 N/m3 , của nước là 10000 N/m3
a) Áp suất do thủy ngân tác dụng lên đáy ống :
\(p=dh=136000.0,04=5440\left(Pa\right)\)
b) Phải đổ nước đến :
\(p=dh\Rightarrow h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{5440}{10000}=0,544\left(m\right)\)
Cho một cái bình hẹp có độ cao đủ lớn: a) Người ta đổ thuỷ ngân vào ống sao cho mặt thuỷ ngân cách đáy ống 40mm, tính áp suất do thuỷ ngân tác dụng lên đáy ống b) Để tạo ra 1 áp suất của đáy ống như câu a, phải đổ nước vào ống đến mức nào? Cho trọng lượng riêng của thuỷ ngân là 136000 N/m3 , của nước là 10000 N/m3 Mọi người giúp mik với!!!