Người ta dùng một thấu kính hội tụ có độ tụ 1dp để thu được ảnh của Mặt Trăng. Cho góc trông Mặt Trăng là 33’. Lấy 1 ' = 3 . 10 - 4 rad . Đường kính của ảnh gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 1cm
B. 2cm
C. 3cm
D. 4cm
Người ta dùng một thấu kính hội tụ 1dp để thu ảnh của mặt trăng. Tính đường kính của ảnh. Cho góc trông Mặt Trăng là 33'. Lấy 1' ≈ 3.10-4rad.
Tiêu cự thấu kính:
α là góc trông Mặt Trăng:
Mặt trăng ở rất xa, có thể coi d = ∞ → d’ = f
→ Ảnh của Mặt Trăng qua thấu kính ở tại tiêu diện ảnh của thấu kính.
Mặt khác, chùm tia tới từ mặt trăng tới thấu kính là chùm tia song song và tia sáng tới qua quang tâm O sẽ truyền thẳng.
Từ hình vẽ, đường kính mặt trăng là:
(vì α rất nhỏ nên tanα ≈ α)
Đáp án: D = 0,96cm
Người ta dùng một thấu kính hội tụ có độ tụ 1 dp để thu ảnh của Mặt trăng.
a) Vẽ ảnh.
b) Tính đường kính của ảnh. Cho góc trông Mặt Trăng là 33'. Lấy 1' ≈ 3.10-4 rad.
Người ta dùng một thấu kính hội tụ 1dp để thu ảnh của mặt trăng.
Vẽ ảnh.
Vật kính của kính thiên văn là một thấu kính hội tụ L 1 có tiêu cự lớn; thị kính là một thấu kính hội tụ L 2 có tiêu cự nhỏ. Góc trông của Mặt Trăng từ Trái Đất là 33’ (1’ = 1/3500rad). Tính đường kính ảnh của Mặt Trăng tạo bởi vật kính và góc trông ảnh của Mặt Trăng qua thị kính.
A 1 B 1 = f 1 α 0 = 85.33/3500 ≈ 0,8cm = 8mm
α = G α 0 = 9 ° 21’
Vật kính của một kính thiên văn là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 85cm, thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cực 2,5cm. Một người bình thường, có mắt tốt dùng kính thiên văn để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái mắt không điều tiết. Góc trông của Mặt Trăng từ Trái Đất là 30’. Đường kính của ảnh Mặt Trăng tạo bởi vật kính là x và góc trong ảnh Mặt Trăng qua kính thiên văn là α. Giá trị xα gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 0,45cm
B. 0,22cm
C. 0,18cm
D. 0,15cm
Vật kính của một kính thiên văn là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 90 cm, thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 5 cm. Để thu ảnh Mặt Trăng trên phim, người ta đặt phim sau thị kính một khoảng 10 cm. Xác định khoảng cách giữa hai thấu kính.
A. 120 cm.
B. 100cm.
C. 80 cm.
D. 150 cm.
Vật kính của kính thiên văn là một thấu kính hội tụ L 1 có tiêu cự lớn; thị kính là một thấu kính hội tụ L 2 có tiêu cự nhỏ. Một người mắt không có tật, dùng kính thiên văn này để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái không điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90cm. Số bội giác của ảnh là 17. Tính các tiêu cự của vật kính và thị kính.
Theo đề bài:
l = O 1 O 2 = f 1 + f 2 = 90cm
G = f 1 / f 2 = 17
Giải: f 1 = 85cm và f 2 = 5cm
Vật kính của một kính thiên văn là một thấu kính hội tụ có tiêu cự f 1 ; thị kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cực f 2 . Một người, mắt không có tật, dùng kính thiên văn này để quan sát Mặt Trăng ở trạng thái không điều tiết. Khi đó khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90cm. Số bội giác của kính là 17. Giá trị f 1 - f 2 bằng
A. 37cm
B. 80cm
C. 45cm
D. 57cm
Người ta dùng một thấu kính hội tụ để thu ảnh của một ngọn nến trên một màn ảnh. Hỏi phải đặt ngọn nến cách thấu kính bao nhiêu và màn cách thấu kính bao nhiêu để có thể thu được ảnh của ngọn nến cao gấp 5 lần ngọn nến. Biết tiêu cự thấu kính là 10 cm, nến vuông góc với trục chính, vẽ hình