Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
A. liên minh chặt chẽ với nước Mĩ.
B. quan hệ chặt chẽ với các nước Đông Nam Á.
C. hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc.
D. liên minh chặt chẽ với các nước Tây Âu.
Câu 43. (VDC): Nhận định nào là không đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973?
A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. B. Kí hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
C. Phát triển quan hệ với ASEAN. D. Ủng hộ Mĩ xâm lược Việt Nam.
Câu 44 . (VDC): Nhận định nào đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973?
A. Gây nhiều khó khăn cho cách mạng Việt Nam. B. Giúp nhân dân VN chống pháp thắng lợi.
C. Tăng cường vốn ODA cho Việt Nam. D. Ủng hộ Việt Nam về vấn đề Biển Đông.
Câu 45 (VDC): Nhận định nào đúng khi nói về chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau “ chiến tranh lạnh”?
A. Dựa vào Mĩ để nhận sự viện trợ về kinh tế. B. Ủng hộ Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
C. Đối đầu với Liên Xô và các nước Đông Âu. D. Đa phương hóa, đa dạng hóa trong đối ngoại.
Tại sao liên minh chặt chẽ với Mĩ lại trở thành chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản?
A. Vì Mĩ là cường quốc số 1 thế giới.
B. Vì Nhật Bản chưa có đủ tiềm lực để thoát khỏi sự ảnh hưởng của Mĩ.
C. Vì Nhật Bản muốn tập trung phát triển kinh tế.
D. Vì Nhật Bản muốn lợi dụng Mĩ để cạnh tranh với Tây Âu, Trung Quốc và các nước công nghiệp mới.
Đáp án C
Năm 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ- Nhật”. Chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Hiệp ước này ban đầu có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn.
Nhờ sự liên minh chặt chẽ với Mĩ mà Nhật Bản không phải đầu tư quá nhiều cho ngân sách quốc phòng, có điều kiện tập trung phát triển kinh tế
Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ trong chính sách đối ngoại đã giúp Nhật Bản sớm kí được hiệp ước nào dưới đây?
A. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
B. Hiệp ước Hòa bình.
C. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
D. Hiệp ước Vác-sa-va.
Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ trong chính sách đối ngoại đã giúp Nhật Bản sớm kí được hiệp ước nào dưới đây?
A. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
B. Hiệp ước Hòa bình.
C. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
D. Hiệp ước Vác-sa-va.
Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ trong chính sách đối ngoại đã giúp Nhật Bản sớm kí được hiệp ước nào dưới đây?
A. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
B. Hiệp ước Hòa bình.
C. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
D. Hiệp ước Vác-sa-va.
Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ trong chính sách đối ngoại đã giúp Nhật Bản sớm kí được hiệp ước nào dưới đây?
A. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
B. Hiệp ước Hòa bình.
C. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
D. Hiệp ước Vác-sa-va.
Từ năm 1950 đến năm 1970, ngoài việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, các nước Tây Âu còn thực hiện chính sách đối ngoại là
A. trở về các nước châu Á.
B. thân Nhật Bản.
C. thân Trung Quốc.
D. đa dạng hoá, đa phương hoá.
Từ năm 1950 đến năm 1970, ngoài việc liên minh chặt chẽ với Mĩ, các nước Tây Âu còn thực hiện chính sách đối ngoại là
A. trở về các nước châu Á.
B. thân Nhật Bản.
C. thân Trung Quốc.
D. đa dạng hoá, đa phương hoá.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân chủ yếu nào khiến Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại liên minh chặt chẽ với Mỹ?
A. Để tiếp tục nhận viện trợ của Mỹ.
B. Tiếp tục giảm chi phí quốc phòng.
C. Bảo đảm lợi ích quốc gia của Nhật Bản.
D. Giúp Mỹ thực hiện Chiến lược toàn cầu.
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đặt dưới sự chiếm đóng đồng minh (Mĩ), Nhật lại chịu thiệt hại nặng nề về nhiều mặt, mất hết thuộc địa => Để có điều kiện khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định chính trị Nhật đã kí với Mĩ Hiệp ước hòa bình Xanphranxixcô chấm dứt chế độ chiếm đóng của mình và kí với Mĩ Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, chấp nhận đặt dưới ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ để tạo điều kiện cho đất nước phát triển. Suy cho cùng, chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia đều xuất phát từ việc đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc, Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai cũng nhằm mục đích đó.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại đúng đắn và tinh thần tự lực của con người Nhật nên Nhật Bản nhanh chóng khắc phục được những khó khăn sau Chiến tranh thế giới thứ hai và phát triển “thần kì” ở giai đoạn sau đó.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân chủ yếu nào khiến Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại liên minh chặt chẽ với Mỹ?
A. Để tiếp tục nhận viện trợ của Mỹ
B. Tiếp tục giảm chi phí quốc phòng
C. Bảo đảm lợi ích quốc gia của Nhật Bản
D. Giúp Mỹ thực hiện Chiến lược toàn cầu
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đặt dưới sự chiếm đóng đồng minh (Mĩ), Nhật lại chịu thiệt hại nặng nề về nhiều mặt, mất hết thuộc địa => Để có điều kiện khôi phục và phát triển kinh tế, ổn định chính trị Nhật đã kí với Mĩ Hiệp ước hòa bình Xanphranxixcô chấm dứt chế độ chiếm đóng của mình và kí với Mĩ Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, chấp nhận đặt dưới ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ để tạo điều kiện cho đất nước phát triển. Suy cho cùng, chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia đều xuất phát từ việc đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc, Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai cũng nhằm mục đích đó.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại đúng đắn và tinh thần tự lực của con người Nhật nên Nhật Bản nhanh chóng khắc phục được những khó khăn sau Chiến tranh thế giới thứ hai và phát triển “thần kì” ở giai đoạn sau đó.