Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa.
Câu 2: Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa.
Tham Khảo
Ở vùng cận nhiệt đới gió mùa có nguồn nhiệt, ẩm phong phú: lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận,...).
- Ở vùng khí hậu địa trung hải trồng nhiều nho, cam, chanh, ô liu…
- Ở vùng ôn đới hải dương khí hậu ôn hòa thương trồng lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả,...; bò thịt, bò sữa.
- Ở vùng có khí hậu ôn đới lục địa khí hậu nóng hơn về mùa hạ và lạnh hơn về mùa đông, trồng nhiều lúa mì (vĩ độ trung bình), đại mạch (nơi khô hạn),lúa mì, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn (trên các thảo nguyên có đất đen màu mỡ)
- Ở các vùng hoang mạc ôn đới chủ yếu nuôi cừu
- Ở vùng ôn đới lạnh nông nghiệp kém phát triển chủ yếu trồng khoai tây, lúa mạch đen; chăn nuôi hươu Bắc cực.
TK
Sự phân bố các loại cây trồng vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa:
- Vùng khí hậu đới gió mùa: nguồn nhiệt ẩm dồi dào, thích hợp với các loại cây như lúa nước, đậu tương, bông, cam, quýt, đào, mận,…
- Vùng khí hậu địa trung hải, nhất là ven Địa Trung Hải thuộc Nam Âu và Bắc Phi nổi tiếng về các loại nho và rượu vang. Các loại cây phổ biến khác là cam, chanh, ô-liu,…
- Vùng ôn đới hải dương, có khí hậu ôn hòa, trên các đồng bằng thường trồng lúa mì, củ cải đường, rau và nhiều loại hoa quả, trên các vùng núi có đồng cỏ tươi tốt, chăn nuôi bò thịt và bò sữa.
- Vào sâu nội địa là vùng ôn đới lục địa, khí hậu nóng ẩm về mùa hạ và lạnh về mùa đông. Thích hợp với các sản phẩm như lúa mì, đại mạch (nơi khô hạn), khoai tây, ngô, chăn nuôi bò, ngựa, lợn trên các thảo nguyên.
- Vùng hoang mạc: chủ yếu chăn nuôi cừu.
- Trên các vĩ độ cao hơn là ôn đới lạnh, chủ yếu trông khoai tây, lúa mạch đen và chăn nuôi hươu Bắc cực ⟶ nông nghiệp kém phát triển.
Tham Khảo
Ở vùng cận nhiệt đới gió mùa có nguồn nhiệt, ẩm phong phú: lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận,...).
- Ở vùng khí hậu địa trung hải trồng nhiều nho, cam, chanh, ô liu…
- Ở vùng ôn đới hải dương khí hậu ôn hòa thương trồng lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả,...; bò thịt, bò sữa.
- Ở vùng có khí hậu ôn đới lục địa khí hậu nóng hơn về mùa hạ và lạnh hơn về mùa đông, trồng nhiều lúa mì (vĩ độ trung bình), đại mạch (nơi khô hạn),lúa mì, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn (trên các thảo nguyên có đất đen màu mỡ)
- Ở các vùng hoang mạc ôn đới chủ yếu nuôi cừu
- Ở vùng ôn đới lạnh nông nghiệp kém phát triển chủ yếu trồng khoai tây, lúa mạch đen; chăn nuôi hươu Bắc cực.
Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa.
- Ở vùng cận nhiệt đới gió mùa: lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận,...).
- Ở vùng khí hậu địa trung hải: nho, cam, chanh, ô liu.
- Ở vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả,...; bò thịt, bò sữa,
- Ở vùng có khí hậu ôn đới lục địa: lúa mì, đại mạch, khoai tây, ngô,...; bò, ngựa, lợn.
- Ở các vùng hoang mạc: cừu.
- Ở vùng ôn đới lạnh: khoai tây, lúa mạch đen, hươu Bắc cực.
1.Nhiệt đới gió mùa- Lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận.
- Ở vùng cận nhiệt đới gió mùa: lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận,...).
- Ở vùng khí hậu địa trung hải: nho, cam, chanh, ô liu.
- Ở vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả,...; bò thịt, bò sữa,
- Ở vùng có khí hậu ôn đới lục địa: lúa mì, đại mạch, khoai tây, ngô,...; bò, ngựa, lợn.
- Ở các vùng hoang mạc: cừu.
- Ở vùng ôn đới lạnh: khoai tây, lúa mạch đen, hươu Bắc cực.
Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và ật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa
Sự phân bố các loại cây trồng vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa:
- Vùng khí hậu đới gió mùa: nguồn nhiệt ẩm dồi dào, thích hợp với các loại cây như lúa nước, đậu tương, bông, cam, quýt, đào, mận…
- Vùng khí hậu địa trung hải, nhất là ven Địa Trung Hải thuộc Nam Âu và Bắc Phi nổi tiếng về các loại nho và rượu vang. Các loại cây phổ biến khác là cam, chanh, ô-liu…
- Vùng ôn đới hải dương, có khí hậu ôn hòa, trên các đồng bằng thường trồng lúa mì, củ cải đường, rau và nhiều loại hoa quả, trên các vùng núi có đồng cỏ tươi tốt, chăn nuôi bò thịt và bò sữa.
- Vào sâu nội địa là vùng ôn đới lục địa, khí hậu nóng ẩm về mùa hạ và lạnh về mùa đông. Thích hợp với các sản phẩm như lúa mì, đại mạch (nơi khô hạn), khoai tây, ngô, chăn nuôi bò, ngựa, lợn trên các thảo nguyên.
- Vùng hoang mạc: chủ yếu chăn nuôi cừu
- Trên các vĩ độ cao hơn là ôn đới lạnh, chủ yếu trông khoai tây, lúa mạch đen và chăn nuôi hươu Bắc cực ⟶ nông nghiệp kém phát triển.
Cre : https://loigiaihay.com/bai-2-trang-49-sgk-dia-li-7-c90a12743.html
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/bai-2-trang-49-sgk-dia-li-7-c90a12743.html#ixzz5VhJvzYY2
- Các loại cây trồng chủ yếu là:
+chủ yếu là cây nông nghiệp như : lúa nước , lúa mì ,đậu tương , bông ,các loại hoa quả ,( cam , chanh , quýt , đào , mận,...), ooliu, đại mạch,nho, khoai tây ngô,..
- Các con vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hòa:
+ Bò, bò sữa , ngựa, lợn, cừu, hươu Bắc cực,...
Đúng ko zợ bn ?
^ -^
Do môi trường đới ôn hòa rất đa dạng nên sản xuất nông nghiệp có nhiều loại để thích hợp với khí hậu, đất đai của từng kiểu môi trường.
- Vùng cận nhiệt đới gió mùa: Lúa nước, đậu tương, bông, hoa quả các loại
-Vùng khí hậu địa trung hải và ven vịnh địa trung hải: nho, cam, chanh, ô liu…
-Vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả…
-Vùng núi cao: Đồng cỏ tươi tốt, chăn nuôi bò thịt và bò sữa…
-Vùng ôn đới lục địa ở các vĩ độ trung bình: lúa mì, đại mạch…
-Ở thảo nguyên: Khoai tây, ngô, chăn nuôi gia súc lớn,…
-Ở các vùng hoang mạc: chăn nuôi cừu.
-Ở vùng ôn đới lạnh: nông nghiệp ít phát triển, sản phẩm nông nghiệp chủ yếu khoai tây, lúa mạch đen… chăn nuôi hươu Bắc cực.
Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hoà.
STT |
Kiểu môi trường |
Các sản phẩm nông nghiệp |
1.
|
Nhiệt đới gió mùa
|
- Lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận..) |
2. |
Địa trung hải |
- Nho, rượu vang, cam, chanh, ôliu. |
3. |
Ôn đới hải dương |
- Lúa mì, đại mạch, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn. |
4. |
Ôn đới hải dương |
- Lúa mì, củ cải đường, rau và nhiều loại hoa quả; chăn nuôi bò thịt, bò sữa.. |
5. |
Hoang mạc ôn đới |
- Chăn nuôi cừu |
6. |
Ôn đới lạnh |
- Khoai tây, lúa mạch đen...; chăn nuôi hươu Bắc cực. |
STT |
Kiểu môi trường |
Các sản phẩm nông nghiệp |
1.
|
Nhiệt đới gió mùa
|
- Lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận..) |
2. |
Địa trung hải |
- Nho, rượu vang, cam, chanh, ôliu. |
3. |
Ôn đới hải dương |
- Lúa mì, đại mạch, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn. |
4. |
Ôn đới hải dương |
- Lúa mì, củ cải đường, rau và nhiều loại hoa quả; chăn nuôi bò thịt, bò sữa.. |
5. |
Hoang mạc ôn đới |
- Chăn nuôi cừu |
6. |
Ôn đới lạnh |
- Khoai tây, lúa mạch đen...; chăn nuôi hươu Bắc cực. |
- Ở vùng cận nhiệt đới gió mùa có nguồn nhiệt, ẩm phong phú: lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận,...).
- Ở vùng khí hậu địa trung hải trồng nhiều nho, cam, chanh, ô liu…
- Ở vùng ôn đới hải dương khí hậu ôn hòa thương trồng lúa mì, củ cải đường, rau, hoa quả,...; bò thịt, bò sữa.
- Ở vùng có khí hậu ôn đới lục địa khí hậu nóng hơn về mùa hạ và lạnh hơn về mùa đông, trồng nhiều lúa mì (vĩ độ trung bình), đại mạch (nơi khô hạn),lúa mì, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn (trên các thảo nguyên có đất đen màu mỡ)
- Ở các vùng hoang mạc ôn đới chủ yếu nuôi cừu
- Ở vùng ôn đới lạnh nông nghiệp kém phát triển chủ yếu trồng khoai tây, lúa mạch đen; chăn nuôi hươu Bắc cực.
1. Cách tính mật độ dân số của một số nước khi biết số dân và diện tích lãnh thổ.
2. Giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng?
3. Tại sao diện tích xa-van và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?
4. Tính chất trung gian của khí hậu và tính thất thường của thời tiết ở đới ôn hoà thể hiện như thế nào?
5. Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hoà.
6. Giải thích tại sao hoang mạc lại chiếm diện tích lớn ở Bắc Phi?
3 Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do lượng mưa ít,con người phá rừng đế làm nuong rẫy và lấy gỗ khiến cho đất bị thoái hóa cây khó mọc lại được
2 tại khu vực đồi núi của môi trường nhiệt đới vào mùa mưa, nước mưa thấm xuống các lớp đất đá bên dưới, đến mùa khô nước lại di chuyển lên mang theo ôxít sắt, nhôm, tích tụ dần ở gần mặt đất làm cho đất có màu đỏ và vàng(đất feralit)
4 Đới ôn hoà là nơi gặp nhau của không khí nóng và không khí lạnh.
- Thời tiết ở đới ôn hoà mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh vì so với đới nóng, nhiệt độ thấp hơn và lượng mưa ít hơn, nhưng so với đới lạnh thì nhiệt độ lại cao hơn và lượng mưa nhiều hơn. Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo vị trí gần cực (gần đới lạnh) hay gần chí tuyến (gần đới nóng).
- Thời tiết ở đới ôn hoà mang tính thất thường thể hiện ở các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường, nhiệt độ có thể tăng hay giảm 10° - 15°C trong vài giờ.Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương vào làm cho thời tiết biến động rất khó dự báo.
Đọc thông tin và quan sát hình 11.4, hãy:
- Kể tên một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và trình bày sự phân bố của các cây trồng, vật nuôi đó.
- Cho biết nhân tố nào đã giúp cho Đông Nam á có ngành lâm nghiệp và thủy sản phát triển.
Tham khảo:
- Một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á:
Cây trồng: lúa, cây ăn quả, cao su, chè, mía đường, cà phê,...
Vật nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm,...
+ Lúa gạo là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở các nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam.
+ Cao su: được trồng nhiều ở Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a và Việt Nam
+ Cà phê: được trồng nhiều ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a,...
+ Dừa: được trồng nhiều ở Phi-líp-pin, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Việt Nam
+ Cây ăn quả: được trồng nhiều ở Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a.
+ Vật nuôi chủ yếu ở In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Phi-líp-pin - Các nhân tố giúp cho Đông Nam Á có ngành lâm nghiệp và thủy sản phát triển:
+ Lâm nghiệp: do điều kiện tự nhiên thuận lợi
+ Thủy sản: Đánh bắt thủy sản: do có sự đầu tư về trang thiết bị, áp dụng khoa học kĩ thuật trong đánh bắt, đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ Nuôi trồng thủy sản: nhờ có lợi thế về diện tích mặt nước như: sông, hồ, vũng, vịnh,...
Trong quá trình phát triển, các quốc gia cũng đặt ra một số vấn đề bảo vệ môi trường, giữ vững diện tích rừng ngập mặn, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng và chế biến, hướng đến phát triển bền vững.
a) Kể tên các cây trồng chính ở châu Phi?
b) Trình bày sự phân bố của các loại cây trồng chính ở châu Phi.
c) Nêu hướng sản xuất và mục đích canh tác của các loại cây trồng.
d) Kể tên các loại vật nuôi chính và đặc điểm phân bố.
TK
- Cây công nghiệp nhiệt đới:
+ Trồng trong các đồn điền, chuyên môn hóa, nhằm mục đích xuất khẩu.
+ Phân bố: ca cao (phía Bắc vịnh Ghi-nê), cà phê (phía tây và phía đông châu Phi), cọ dầu (ven vịnh Ghi-nê và những nơi có khí hậu nhiệt đới). Ngoài ra, có lạc, cao su, bông, thuốc lá,...
- Cây ăn quả cận nhiệt:
+ Nho, cam, oliu, chanh,...
+ Phân bố: cực Bắc và cực Nam châu Phi.
- Cây lương thực:
+ Hình thức canh tác nương rẫy phổ biến, kĩ thuật lạc hậu, chủ yếu dựa vào sức người.
+ Sản lượng không đáp ứng được nhu cầu.
+ Phân bố: kê (trồng phổ biến nhưng năng suất, sản lượng thấp), lúa mì và ngô (Nam Phi, các nước ven Địa Trung Hải), lúa gạo (Ai Cập).
Ngành chăn nuôi
- Kém phát triển, chăn thả là hình thức phổ biến nhất.
- Một số nước ngành chăn nuôi phát triển: Xu-đăng, Ê-ti-ô-pi-a, Tan-da-ni-a,...
- Phân bố: cừu, dê (đồng cỏ trên cao nguyên và các vùng nửa hoang mạc), lợn (các quốc gia Trung, Nam Phi), bò (Ê-ti-ô-pi-a, Ni-giê-ri-a,...).
tham khảo:
- Cây công nghiệp nhiệt đới:
+ Trồng trong các đồn điền, chuyên môn hóa, nhằm mục đích xuất khẩu.
+ Phân bố: ca cao (phía Bắc vịnh Ghi-nê), cà phê (phía tây và phía đông châu Phi), cọ dầu (ven vịnh Ghi-nê và những nơi có khí hậu nhiệt đới). Ngoài ra, có lạc, cao su, bông, thuốc lá,...
- Cây ăn quả cận nhiệt:
+ Nho, cam, oliu, chanh,...
+ Phân bố: cực Bắc và cực Nam châu Phi.
- Cây lương thực:
+ Hình thức canh tác nương rẫy phổ biến, kĩ thuật lạc hậu, chủ yếu dựa vào sức người.
+ Sản lượng không đáp ứng được nhu cầu.
+ Phân bố: kê (trồng phổ biến nhưng năng suất, sản lượng thấp), lúa mì và ngô (Nam Phi, các nước ven Địa Trung Hải), lúa gạo (Ai Cập).
Ngành chăn nuôi
- Kém phát triển, chăn thả là hình thức phổ biến nhất.
- Một số nước ngành chăn nuôi phát triển: Xu-đăng, Ê-ti-ô-pi-a, Tan-da-ni-a,...
- Phân bố: cừu, dê (đồng cỏ trên cao nguyên và các vùng nửa hoang mạc), lợn (các quốc gia Trung, Nam Phi), bò (Ê-ti-ô-pi-a, Ni-giê-ri-a,...).
Trình bày tình hình phát triển và phân bố của các ngành kinh tế Châu Á ( Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ)?
+ Nêu tình hình phát triển về nông nghiệp của các nước châu Á?
+ Sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của các khu vực châu Á?
+ Nêu đặc điểm tình hình phát triển công nghiệp Châu Á?
+ Nêu một số nét về ngành dịch vụ châu Á?
Một số nét về ngành dịch vụ châu Á
- Các hoạt động dịch vụ (giao thông vận tải, thương mại, viễn thông, du lịch,...) được các nước rất coi trọng.
- Nhật Bản, Xin-ga-po, Hàn Quốc là những nước có ngành dịch vụ phát triển cao.
Đặc điểm tình hình phát triển công nghiệp Châu Á
Sản xuất công nghiệp của các nước châu Á rất đa dạng, nhưng phát triển chưa đều:
- Công nghiệp khai khoáng phát triển ở nhiều nước khác nhau, tạo ra nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất trong nước và nguồn hàng xuất khẩu.
- Công nghiệp luyện kim, cơ khí chế tạo (máy công cụ, phương tiện giao thông vận tải), điện tử,... phát triển mạnh ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan,...
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (may mặc, dệt, chế biến thực phẩm,...) phát triển ở hầu hết các nước.
Tình hình phát triển về nông nghiệp của các nước châu Á
- Ở châu Á, lúa gạo là loại cây lương thực quan trọng nhất. Cây lúa thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, được trồng chủ yếu trên các đồng bằng phù sa màu mỡ. Trái lại, cây lúa mì và cây ngô được trồng chủ yếu ở các vùng đất cao và khí hậu khô hơn.
- Châu Á chiếm gần 93% sản lượng lúa gạo và khoảng 39% sản lượng lúa mì của toàn thế giới (năm 2003).
- Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước đông dân nhất thế giới, trước đây thường xuyên thiếu hụt lương thực, nay đã đủ và còn thừa để xuất khẩu.
- Một số nước như Thái Lan, Việt Nam hiện nay trở thành những nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhất và thứ nhì thế giới.
- Các vật nuôi ở châu Á cũng rất đa dạng:
+ Ở các vùng khí hậu ẩm ướt, vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, gà, vịt,...
+ Ở các vùng khí hậu tương đối khô hạn, vật nuôi chủ yếu là dê, bò, ngựa, cừu,... Đặc biệt, Bắc Á thuộc vùng khí hậu lạnh, vật nuôi quan trọng nhất là tuần lộc.