Số oxi hóa của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H2S2O7 là:
A. +2.
B. +4.
C. +6.
D. +8.
Một loại oleum có công thức hoá học là H 2 S 2 O 7 ( H 2 SO 4 . SO 3 ). Số oxi hoá của lưu huỳnh trong hợp chất oleum là
A. +2 B. +4.
C. +6. D.+8.
Số oxi hóa của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H 2 S 2 O 7 là
A. +2
B. +4
C. +6
D. +8
Chọn C
Gọi số oxi hóa của lưu huỳnh là x → (+1).2 + 2.x + (-2).7 = 0 → x = + 6.
Số oxi hoá của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H2S2O7 là :
A. -2
B. +4
C. +6
D. +8
Đáp án C.
(-1).2 + X.2 +(-2).7 = 0 => X = +6
Số oxi hoá của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H2S2O7 là
A. -2.
B. +4.
C. +6.
D. +8.
số oxi hóa của lưu huỳnh trong một loại hợp chất oleum H2S2O7 là bao nhiêu ?
Cho các phát biểu sau :
(1) Trong hợp chất với oxi, nitơ có cộng hóa trị cao nhất bằng V.
(2) Trong các hợp chất, flo luôn có số oxi hóa bằng -1.
(3) Lưu huỳnh trong hợp chất với kim loại luôn có số oxi hóa là -2.
(4) Trong hợp chất, số oxi hóa của nguyên tố luôn khác không.
(5) Trong hợp chất, một nguyên tố có thể có nhiều mức số oxi hóa khác nhau.
(6) Trong một chu kỳ, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần. Số phát biểu đúng là
A. 3
B. 5
C. 2
D. 4
Chọn đáp án A
(1) (Sai vì cộng hóa trị cao nhất là 4)
(2) Chuẩn
(3) (Sai ví dụ FeS2 thì S có số OXH là +1 và -1)
(4) Sai. Với C thì trong nhiều trường hợp C có số OXH là 0 ví dụ C(CH3)4
(5) Chuẩn ví dụ CaOCl2 trong hợp chất này clo vừa có số OXH -1 vừa có số OXH +1
(6) (Sai giảm dần, theo SGK)
Câu nào sau đây đúng
A. Lưu huỳnh ở ô 32 trong bảng HTTH
B. Lưu huỳnh ở thể khí trong điều kiện thường
C. Lưu huỳnh vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử
D. Lưu huỳnh luôn có số oxi hóa -2 trong mọi hợp chất
Giải thích tại sao oxi và lưu huỳnh cùng thuộc nhóm VIA nhưng oxi chủ yếu có số oxi hóa -2 trong các hợp chất còn lưu huỳnh ngoài số oxi hóa -2 còn có các số oxi hóa +4 và +6.
Nguyên tử oxi có cấu hình e là 1s22s22p4, trong nguyên tử có 2 electron độc thân, do đó nó có thể ghép đôi với 2 electron độc thân khác, để đạt được cấu hình bền của khí hiếm, nên số oxi hoá của nó trong các hợp chất thường là -2. Để có được các số oxi hoá cao hơn, electron của oxi phải chuyển từ mức năng lượng 2p lên mức 3s, đây là điều khó khăn vì khoảng cách giữa hai mức năng lượng là xa nhau. Hợp chất tạo thành có năng lượng không đủ bù lại năng lượng đã mất đi do quá trình chuyển mức.
Ngược lại, lưu huỳnh có thể xuất hiện mức oxi hoá +4, +6 vì nguyên tử của chúng tương đối dễ dàng chuyển thành trạng thái kích thích. Năng lượng cần tiêu thụ cho quá trình kích thích được bù lại bởi năng lượng thoát ra khi tạo thành liên kết hoá học, nên các hợp chất lưu huỳnh +4 và +6 thường khá bền.
Bài 1: Mọt hỗn hợp gồm 13 gam Zn và 5,6 gam sắt tác dụng vói dung dịch H2SO4 loãng, dư. Thể tích khí H2 (đktc) được giải phóng sau phản ứng.
Bài 2: Một loại oleum có công thức hóa học là H2S2O7 (H2SO4.SO3). Số õi hóa của lưu huỳnh trong hợp chất oleum là?
Bài 3: S + H2SO4 ---> SO2 + H2O
trong phản ứng này, tỉ lệ giữa số nguyên tử lưu huỳnh bị khử và số nguyên tử lưu huỳnh bị oxi hóa là?
Bài 4: Hòa tan 2.24 lít khí SO2 (đktc) vào 100ml dung dịch NaOH 1,2M thì khối lượng muối trong dung dịch là?
Bài 5: Cho 12 g hỗn hợp gồm hai kim loại đồng và sắt tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được 5,6 lít khí SO2 (đktc). Hàm lượng phần trăm theo khối lượng của sắt và khối lượng của các muối trong dung dịch thu được là?
B2
Số oxi hóa của S là +6
B3
Lưu huỳnh bị khử chính là S trong H2SO4
Tit lệ lưu huỳnh bị oxi hoá chính là S đơn chất=>tỉ lệ 2:1
b4
Hòa tan 2,24 lít khí SO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch NaOH 1,2M thì khối lượng muối trong dung dịch?
nSO2 = 2,24/22,4 = 0,1 mol
nNaOH = 0,1.1,2 = 0,12 mol
nNaOH/nSO2 = 1,2 => Tao 2 muoi
SO2 + 2NaOH ----> Na2SO3 + H2O
x 2x x
SO2 + NaOH ----> NaHSO3
y y y
=> Ta co hpt: x + y = 0,1
va 2x + y = 0,12
=> x = 0,02 va y =0,08 mol
Tao tinh ra muoi nhe nNa2SO3 = x, y = muoi axit :D