Không sử dụng máy tính giải hệ phương trình 3 x − 2 y = 5 2 x + y = 8.
(Bình Phước)
Không sử dụng máy tính, giải hệ phương trình:
\(\left\{{}\begin{matrix}3x-2y=5\\2x-y=8\end{matrix}\right.\)
a. Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình $\left\{ \begin{aligned} & 4x - y = 7\\ & x + 3y = 5\\ \end{aligned}\right.$.
b. Cho đường thẳng $d:$ $y = ax + b$. Tìm giá trị của $a$ và $b$ sao cho đường thẳng $d$ đi qua điểm $A ( 0; -1)$ và song song với đường thẳng $\Delta :$ $y = x + 2019$.
a, \(\hept{\begin{cases}4x-y=7\\x+3y=5\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}y=4x-7\left(1\right)\\x+3y=5\left(2\right)\end{cases}}\)
Thế (1) vào (2) ta được : \(x+3\left(4x-7\right)=5\Leftrightarrow x+12x-21=5\)
\(\Leftrightarrow13x=26\Leftrightarrow x=2\)
Theo (1) ta có : \(y=8-7=1\)
Vậy \(\left(x;y\right)=\left(2;1\right)\)
a, x = 2 , y = 1
b, a = 1 , b = -1
Giải phương trình sau bằng mọi cách (ko sử dụng máy tính nhé)
\(x^3-3x+1=0\)
\(lim_{x\rightarrow+\infty}\left(\sqrt{ax^2+bx}-cx\right)=-2\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{ax^2+bx}-cx=-2\left(x\rightarrow+\infty\right)\)(1)
\(\Leftrightarrow\frac{ax^2+bx-c^2x^2}{\sqrt{ax^2+bx}+cx}=-2\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Leftrightarrow\frac{x\left(ax+b-c^2x\right)}{x\sqrt{a+\frac{b}{x}}+c}=-2\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Leftrightarrow\frac{x\left(a-c^2\right)+b}{\sqrt{a}+c}=-2
\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Rightarrow x\left(a-c^2\right)+b=-2\left(\sqrt{a}+c\right)
\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Leftrightarrow a-c^2=\frac{-2\left(\sqrt{a}+c\right)-b}{x}\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Rightarrow a-c^2=0\Leftrightarrow a=c^2\)
Mà \(c^2+a=18\)suy ra \(\hept{\begin{cases}c=\pm3\\a=9\end{cases}}\)
TH1: c=-3;a=9 thì (1) có giới hạn là vô cùng (loại)
TH2: c=3; a=9 thì (1) tương đương
\(\sqrt{9x^2+bx}-3x=-2\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Leftrightarrow\frac{bx}{x\left(\sqrt{9+\frac{b}{x}}+3\right)}=-2\left(x\rightarrow+\infty\right)\)
\(\Leftrightarrow\frac{b}{6}=-2\Rightarrow b=-12\)
\(\Rightarrow a+b+5c=9-12+5.3=12\)
Giả sử cạnh hình vuông là a
\(AM=\frac{a}{2}\)
\(AN=\frac{3a\sqrt{2}}{4}\)
\(MN=\sqrt{\left(2-1\right)^2+\left(-1-2\right)^2}=\sqrt{10}\)
\(Cos\widehat{MAN}=\frac{AM^2+AN^2-MN^2}{2AM.AN}\)
\(\Leftrightarrow\frac{\sqrt{2}}{2}=\frac{\frac{1}{4}a^2+\frac{9}{8}a^2-10}{2.\frac{1}{2}a.\frac{3\sqrt{2}}{4}a}\Rightarrow a=4\)
Giả sử CD: \(\left(d\right):y=ax+b\)
MN cắt CD tại K \(\Rightarrow K\in\left(d\right)\)
Ta có:
\(\Delta MNA\infty\Delta KNC\)
\(\Rightarrow\frac{MN}{NK}=\frac{AN}{NC}=3\)
\(\Leftrightarrow\overrightarrow{MN}=3\overrightarrow{NK}\Rightarrow K\left(\frac{7}{3};-2\right)\)
Do \(K\in\left(d\right)\Rightarrow7a+3b=-6\)(1)
Viết lại \(\left(d\right):ax-y+b=0\)
\(d_{\left(M,\left(d\right)\right)}=4\Rightarrow\frac{\left|a-2+b\right|}{\sqrt{a^2+1}}=4\Leftrightarrow\left(a-2+b\right)^2=16\left(a^2+1\right)\)(2)
Từ (1) và (2) \(\hept{\begin{cases}a=0\\b=-2\end{cases}}\)hoặc \(\hept{\begin{cases}a=\frac{3}{4}\\b=-\frac{15}{4}\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\orbr{\begin{cases}\left(d\right):y+2=0\\\left(d\right):3x-4y-15=0\end{cases}}\)
Vì sao khi phương trình a x 2 + bx + c = 0 có các hệ số a và c trái dấu thì nó có nghiệm? Áp dụng: Không tính ∆ , hãy giải thích vì sao mỗi phương trình sau có nghiệm:
3 2 x 2 + 3 - 2 x + 2 - 3 = 0
Khi a và c trái dấu thì ac < 0, suy ra –ac > 0, suy ra -4ac > 0
Ta có: ∆ = b 2 – 4ac, trong đó b 2 > 0
Nếu -4ac > 0 thì ∆ luôn lớn hơn 0.
Khi ∆ > 0 nghĩa là phương trình có hai nghiệm phân biệt.
Áp dụng :
Phương trình 3 2 x 2 + 3 - 2 x + 2 - 3 = 0 có:
a = 3 2 , c = 2 - 3 nên ac < 0 (vì 2 < 3 )
Vậy phương trình có 2 nghiệm phân biệt.
cho hệ phương trình:{mx-y=1 và x+my=2
1,giải hệ phương trình theo tham số m
2,gọi nghiệm của hệ phương trình là(x,y). Tìm các giá trị m để x+y=1
3, tìm đẳng thức liên hệ giưa x và y không phụ thuộc vào m
Bài 1 Cho hệ phương trình mx−y=1 va x+4.(m+1)y=1. Tìm m nguyên để hệ phương trình có no duy nhất là no nguyên
Bài 2
Bài 2
Cho hệ phương trình x+my=1 và mx−y=−m
a) Chứng minh rằng hệ phương trình đã cho luôn có nghiệm duy nhất với mọi m ( đã xong )
b)Tìm m để hệ phương trình có nghiệm duy nhất (x, y) thỏa mãn x<1 và y<1 (đã xong )
c)tìm hệ thức liên hệ giữa x và y không phụ thuộc vào giá trị của m
Bài 3
Cho hệ phương trình x−my=2−4m và mx+y=3m+1) Giải hệ phương trình khi m = 2 ( xong )
b) Chứng minh hệ luôn có nghiệm với mọi giá trị của m . Giả sử (xo ,yo) là một nghiệm của hệ .Chứng minh đẳng thức x2o+y2o−5(x2o+y2o)+10=0xo2+yo2−5(xo2+yo2)+10=0
Mọi người giúp mk làm câu c bài 2 , 3 với
Làm bằng cách giải hệ phương trình Một máy bay hành khách bay 1800 km hết 3h khi thuận gió, nhưng lúc về do ngược gió nên hết 4h.Hỏi tốc độ máy bay và tốc dộ gió, giả sử chúng không thay đổi trong 2 quá trình bay.
A) Giải hệ phương trình : 3 x + y = 3 : 2 x - y = 7 B) giải phương trình : 7x²-2 x + 3 = 0 Bài 2 Cho (p) y = 2 x² (D) y = 3 x - 1 A) vẽ (p) B) tìm tọa độ giao điểm của (p) và (D) bằng phép tính
a) Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}3x+y=3\\2x-y=7\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}5x=10\\2x-y=7\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=2\\y=2x-7=2\cdot2-7=-3\end{matrix}\right.\)
Vậy: Hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (x,y)=(2;-3)
b) Ta có: \(7x^2-2x+3=0\)
a=7; b=-2; c=3
\(\Delta=\left(-2\right)^2-4\cdot7\cdot3=4-84=-80< 0\)
Suy ra: Phương trình vô nghiệm
Vậy: \(S=\varnothing\)
Cho hệ phương trình \(\begin{cases} mx + y =1\\ x +my = 2 \end{cases} \)
a. Giải hệ phương trình khi m = 2
b. Giải và biện luận hệ phương trình theo tham số m
c. Tìm m để hệ phương trình có nghiệm (x;y) thỏa mãn x - y = 1
d. Tìm hệ thức liên hệ giữa x và y không phụ thuộc vào m