Các nhánh dệt , nhuộm , sản xuất giấy thường phân bố gần nguồn nước là do
A. Tiện để tiêu thụ sản xuất.
B. Các nhanh này sử dụng nhiều nước.
C. Tiện cho các nhanh này khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
D. Nước là phụ gia không thể thiếu.
Các ngành dệt, nhuộm, sản xuất giấy thường phân bố gần nguồn nước là do
A. Tiện để tiêu thụ sản phẩm
B. Các sản phẩm của ngành này sử dụng nhiều nước
C. Tiện cho các ngành này khi đưa nguyên liệu vào sản xuất
D. Nước là phụ gia không thể thiếu
Tại sao các ngành dệt, nhuộm, sản xuất giấy thường phân bố gần nguồn nước?
A. Tiện để tiêu thụ sản xuất
B. Các ngành này sử dụng nhiều nước
C. Tiện cho các ngành này khi đưa nguyên liệu vào sản xuất
D. Nước là phụ gia không thể thiếu
Đáp án là B
Nguyên nhân các ngành dệt, nhuộm, sản xuất giấy thường phân bố gần nguồn nước là do các ngành này sử dụng nhiều nước trong quá trình sản xuất
Trong các kết luận sau đây, các phát biểu đúng là:
(a) Phenol được dùng để sản xuất phẩm nhuộm, chất diệt nấm mốc
(b) Phenol tan nhiều trong nước lạnh
(c) Cho nước brom vào dung dịch phenol thấy xuất hiện kết tủa
(d) Nguyên tử H của vòng benzen trong phenol dễ bị thay thế hơn nguyên tử H trong benzen
A. a, b, c
B. a, c, d
C. b, c, d
D. a, b, d
Trong các kết luận sau đây, các phát biểu đúng là:
(a) Phenol đươc dùng để sản xuất phẩm nhuộm, chất diệt nấm mốc.
(b) Phenol tan nhiều trong nước lạnh.
(c) Cho nước brom vào dung dịch phenol thấy xuất hiện kết tủa.
(d) Nguyên tử H của vòng benzen trong phenol dễ bị thay thế hơn nguyên tử H trong benzen.
A. a, b, c
B. a,c,d
C. b,c,d
D. a,b,d
Đáp án B
Chỉ có phát biểu (b) sai vì phenol không tan rất ít trong nước lạnh
Hàng năm các nước trên thế giới sản xuất được 720.000 tấn H2O2 (quy ra nguyên chất).
Lượng H2O2 này thường được sử dụng nhiều nhất trong công việc nào sau đây
A. tẩy trắng bột giấy
B. chế tạo nguyên liệu tẩy trắng trong bột giặt
C. dùng làm chất bảo vệ môi trường, khai thác mỏ
D. khử trùng hạt giống, chất sát trùng trong y tế
H2O2 được sử dụng nhiều chất trong tẩy trắng giấy và bột giấy, do chúng thân thiện với môi trường hơn các chất tẩy có nguồn gốc từ clo. Ngoài ra, nó còn được dùng để sản xuất natri percacbonat và natri perborat, được sử dụng như là các chất tẩy rửa nhẹ trong các loại bột giặt để giặt là (ủi); dùng làm chất bảo vệ môi trường, khai thác mỏ, khử trùng hạt giống, chất sát trùng y tế (nước oxy già)
Hãy cho biết người ta lợi dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau:
a) Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang).
b) Nung đá vôi ở nhiệt độ cao để sản xuất vôi sống.
c) Nghiền nguyên liệu trước khi đưa vào lò nung để sản xuất clanhke (trong sản xuất ximăng)
a) Dùng không khí nén có nồng độ oxi cao và không khí đã nóng sẵn thổi vào lò cao nên tốc độ phản ứng tăng.
b) Lợi dụng yếu tố nhiệt độ (tăng nhiệt độ)
c) Lợi dụng yếu tố diện tích tiếp xúc (tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu)
Vai trò của nước trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp là: *
A. Ngành nông nghiệp sử dụng nhiều nước nhất cho việc trồng trọt và chăn nuôi.
B. Ngành công nghiệp cần nhiều nước để sản xuất ra các sản phẩm.
C. Ngành nông nghiệp sử dụng nước nhiều nhất cho việc trồng lúa, ngô, khoai.
D. Ngành công nghiệp cần nhiều nước để sản xuất ra giấy, nước đá.
MỌI NGƯỜI GIÚP MÌNH VỚI. MÌNH CẦN GẮP. CẢM ƠN MN
Tác hại của túi nilon với môi trường. Để sản xuất được túi nilon, nhà sản xuất phải sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt cùng với các chất phụ gia. Các chất phụ gia này chủ yếu là các chất hóa dẻo, phẩm màu, kim loại nặng. Chính vì vậy, quá trình sản xuất túi nilon sẽ tạo ra khí CO2, làm tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo nhiều nghiên cứu, túi nilon khi thải ra môi trường phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới có thể phân hủy hoàn toàn nếu không chịu tác động của ánh sáng mặt trời. Khi túi nilon được thải ra môi trường, chúng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và nước, làm thay đổi tính chất vật lý của đất, gây xói mòn đất, làm cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng, ngăn cản oxy đi qua đất ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng. Khi vứt xuống ao, hồ, sông, ngòi, chúng sẽ làm tắc nghẽn cống, rãnh và gây nên ứ đọng nước thải, dẫn đến sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh. Tác hại của túi nilon đối với sức khỏe con người. Vì túi nilon được làm từ dầu mỏ nên khi đốt chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc dioxin và furan gây ngộ độc và ảnh hưởng tới tuyến nội tiết, gây ung thư và giảm khả năng miễn dịch…Hiện nay, nhiều người có thói quen sử dụng túi nilon để đựng thực phẩm tươi sống và cả thực phẩm còn nóng mà không hề biết rằng túi nilon khi gặp nhiệt độ nóng sẽ thôi nhiễm các kim loại nặng như cadimi, chì gây ung thư não và phổi. Vì thế, nếu chúng ta sử dụng túi nilon để đựng đồ ăn nóng thì nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Theo thống kê, trung bình một hộ gia đình Việt Nam sử dụng 5-7 túi nilon/ngày. Như vậy, mỗi ngày sẽ có hàng triệu túi nilon được sử dụng và thải ra môi trường. (Theo tài liệu của Sở khoa học - Công nghệ Hà Nội) Câu 1: (0,5 điểm).Phần trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2 :( 1 điểm). Xác định kiểu câu và trợ từ được sử dụng ở câu văn sau: “Chính vì vậy, nếu chúng ta sử dụng túi nilon để đựng đồ ăn nóng thì nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.” Câu 3: (0,5 điểm). Theo tác giả, túi nilon có những tác hại gì đối với sức khoẻ con người? Câu 4: (1 điểm). Xác định nội dung chính của phần trích trên? Theo em,qua đó tác giả gửi gắm thông điệp gì?
Cho các yếu tố sau:
1. Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang
2. Nung đá vôi ở nhiệt độ cao để sản xuất vôi sống.
3. Nghiền nguyên liệu trước khi đưa vào lò nung để sản xuất clanhke (trong sản xuất xi măng) .
4. Pha loãng dung dịch hỗn hợp phản ứng bằng nước.
Số yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng là:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
Dùng không khí nén (tăng nồng độ, tăng áp suất) => Tốc độ phản ứng tăng.
Dùng không khí nóng (tăng nhiệt độ) => Tốc độ phản ứng tăng.
Nung đá vôi ở nhiệt độ cao (tăng nhiệt độ) => Tốc độ phản ứng tăng.
Nghiền nguyên liệu => Tăng diện tích tiếp xúc => Tốc độ phản ứng tăng.
Pha loãng dung dịch hỗn hợp phản ứng bằng nước => Nồng độ chất phản ứng giảm => Tốc độ phản ứng giảm.
Các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng là: 1, 2, 3.