Hiện nay Việt Nam được xem là một thị trường đầu tư khá hấp dẫn đối với nước ngoài chủ yếu là do :
A. Chính trị ổn định.
B. Tài nguyên và lao động dồi dào.
C. Có luật đầu tư hấp dẫn
D. Vị trí địa lý thuận lợi
Giải thích vì sao hiện nay Việt Nam là một thị trường đầu tư khá hấp dẫn đối với nước ngoài?
A. Chính trị ổn định
B. Tài nguyên và lao động dồi dào
C. Có luật đầu tư hấp dẫn
D. Vị trí địa lý thuận lợi
Đáp án: A
Việt Nam có tình hình an ninh, chính trị ổn định là điều kiện quan trọng để các nhà đầu tư quyết định đặt nền móng hoạt động đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Vì vậy với nền chính trị ổn định, nước ta được xem là một thị trường đầu tư khá hấp dẫn đối với nước ngoài.
Một trong những nguyên nhân hấp dẫn nhất khiến Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác trở thành môi trường thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài là
A. diện tích đất đai còn rộng lớn thuận lợi cho xây dựng các nhà máy.
B. mạng lưới giao thông phát triển thuận lợi cho vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa.
C. người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất hàng hóa.
D. nguồn lao động dồi dào và giá rẻ.
Đáp án cần chọn là: D
Việt Nam và nhiều nước đang phát triển khác có dân số đông, lao động dồi dào và chủ yếu là lao động phổ thông có giá rẻ => Do vậy, thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư phát triển các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm (là những ngành đòi hỏi nhiều lao động với trình độ thấp).
Điều kiện ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp ở nước ta hiện nay là
A. chính sách phát triển công nghiệp
B. thị trường tiêu thụ sản phẩm
C. dân cư, nguồn lao động
D. cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng.
Đáp án cần chọn là: D
- Nước ta có dân cư đông, đem lại nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và thị trường tiêu thụ rộng lớn; hiện nay cùng với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế, nước ta đã có nhiều chính sách trong phát triển công nghiệp như đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư nước ngoài, ưu đãi về thuế…..
=> Loại đáp án A, B, C
- Tuy nhiên, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng của nước ta vẫn chưa phát triển hiện đại và đồng bộ, đặc biệt ở khu vực miền núi, nông thôn. Đây là điều kiện ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp ở nước ta.
Điều kiện ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực cộng nghiệp ở nước ta hiện nay là:
A. thị trường tiêu thụ sẩn phẩm.
B. chính sách phát triển công nghiệp
C. dân cư, nguồn lao động.
D. cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng.
Chọn: D.
Điều kiện ít hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực cộng nghiệp ở nước ta hiện nay là cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng nước ta còn hạn chế.
Một trong những điều kiện hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào công nghiệp nước ta:
A. Dân cư lao động
B. Cơ sở vật chất-kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
C. Chính sách phát triển công nghiệp
D. Thị trường
Câu 6: Các nước Đông Nam Á có những lợi thế gì để thu hút sự chú ý của các nước đế quốc ?
A. Vị trí cầu nối và nguồn tài nguyên giàu có
B. Vị trí cầu nối và nguồn lao động dồi dào
C. Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn
D. Người dân Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng trong sinh hoạt và sản xuất
đông nam bộ là vùng kinh tế phát triển nhất cả nước không phải là do
A. vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi.
B. chính sách phát triển phù hợp, thu hút đầu tư.
C. dựa hoàn toàn vào vốn đầu tư nước ngoài .
D. lao động lành nghề, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại
Ý nào không phải là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế ở châu Á?
A.
Tài nguyên phong phú.
B.Dân số tăng nhanh.
C.Tranh thủ được vốn đầu tư.
D.Lao động dồi dào.
23Đặc điểm nền kinh tế các nước Đông Nam Á hiện nay là
A.
phát triển khá nhanh song chưa vững chắc.
B.phát triển khá nhanh và vững chắc.
C.tăng chậm và tăng đều qua các giai đoạn.
D.phát triển rất chậm, nhiều nước còn nghèo khổ.
24Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
Ý nào không phải là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế ở châu Á?
A.
Tài nguyên phong phú.
B.
Dân số tăng nhanh.
C.
Tranh thủ được vốn đầu tư.
D.
Lao động dồi dào.
23
Đặc điểm nền kinh tế các nước Đông Nam Á hiện nay là
A.
phát triển khá nhanh song chưa vững chắc.
B.
phát triển khá nhanh và vững chắc.
C.
tăng chậm và tăng đều qua các giai đoạn.
D.
phát triển rất chậm, nhiều nước còn nghèo khổ.
24
Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.
đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.
đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
Lấy ví dụ về tác động của một trong các nhân tố: vị trí địa lí, tài nguyên khoáng sản, nguồn lao động, vốn đầu tư nước ngoài đến phát triển kinh tế.
Ví dụ về tác động của một trong các nhân tố đến phát triển kinh tế (Em chọn 1 trong 4 ví dụ bên dưới để ghi vào vở, không cần ghi tất cả):
- Vị trí địa lí: Trung Quốc có vị trí giáp 14 quốc gia, phía đông giáp biển, gần các quốc gia phát triển (Nhật Bản, Hàn Quốc) và khu vực có nền kinh tế sôi động (Đông Nam Á) => Thuận lợi giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế với các nước trên thế giới.
- Tài nguyên khoáng sản: Trung Đông là khu vực có nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn nhất thế giới (chiếm khoảng ½ trữ lượng dầu mỏ của thế giới) => Phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
(Nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn cũng là nguyên nhân dẫn đến những xung đột, chanh chấp xảy ra thường xuyên ở khu vực Trung Đông)
- Nguồn lao động: Việt Nam có dân số đông 98,6 triệu người (2021) => Nguồn lao động dồi dào và là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Vốn đầu tư nước ngoài: Ở Việt Nam, vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng ¼ vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 20,35% GDP (2019). Việc tăng vốn đầu tư nước ngoài giúp mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế => thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.