Biện pháp được sử dụng trong câu thơ dưới là gì?
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
A. Điệp ngữ
B. Nhân hóa
C. Hoán dụ
D. Ẩn dụ
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
“Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 1: Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó ?
Câu 2: Hai câu thơ trên, mỗi câu nói về nhân vật nào?
Câu 3: Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật?
Câu 4: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp
Câu 1: Trích trong đoạn "Chị em Thúy Kiều". Câu đầu tiên nằm trong đoạn 2 (4 câu) tả Thúy Vân, câu thứ hai nằm trong đoạn 3 (6 câu) tả sắc của Thúy Kiều.
Câu 2: Câu đầu về Thúy Vân, câu sau về Thúy Kiều.
Tham khảo:
Câu 3:
Giống : Đều miêu tả những nét đẹp chung của mỗi người rồi mới đến vẻ đẹp riêng của họ
Khác :
- Về hình thức : 4 câu đầu dành cho Thúy Vân, 12 câu còn lại miêu tả về Thúy Kiều
- Về cách miêu tả : qua cách miêu tả, tác giả đã đoán được số phận của họ
+ Thúy vân : Khuôn trăng đầy đặn là gương mặt ngời sáng, tròn như vầng trăng. Theo quan niệm người xưa, người con gái có gương mặt như vậy là hạnh phúc sau này. Không chỉ vậy, nhan sắc của Thúy Vân còn đến thiên nhiên phải khiêm nhường
+ Thúy kiều : Đôi mắt như làn nước mùa thu, tuy trong những nhìn vào thì nổi bật sự u buồn. Thiên nhiên không khiêm nhường nhưng lại ghen bộc lộ rõ những bản tính của con người. Nhờ vậy, ta thấy được những sự bất hạnh trong cuộc đời của nàng, khúc đàn của nàng cũng đã bộc lộ điều đấy.
Câu 4:
Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà cả về cả tài lẫn sắc. Chỉ khắc họa đôi mắt nàng Kiều, Nguyễn Du đã mở ra cho bạn đọc thấy cả một thế giới tâm hồn phong phú của nàng. Đôi mắt ấy, trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu "làn thu thủy”:, lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân "nét xuân sơn”. Vẻ đẹp ấy Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa. Không chỉ đẹp, Kiều còn có đủ tài cầm kì thi họa, trong đó nổi bật nhất là tài đàn. Nàng tự mình sáng tác khúc nhạc mang tên "Bạc mệnh" khiến người nghe xúc động. Vẻ đẹp của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tất cả biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú. Nguyễn Du đã rất ưu ái khi miêu tả chân dung Thúy Kiều. Nàng tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ “hồng nhan bạc phận”. Vì vậy trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đã hơn một lần thốt lên “Hồng nhan quen thói má hồng đánh ghen”; người con gái ấy, càng đẹp, càng tài lại càng truân chuyên.
Câu 1: Trích trong đoạn "Chị em Thúy Kiều". Câu đầu tiên nằm trong đoạn 2 (4 câu) tả Thúy Vân, câu thứ hai nằm trong đoạn 3 (6 câu) tả sắc của Thúy Kiều.
Câu 2: Câu đầu về Thúy Vân, câu sau về Thúy Kiều.
Tham khảo:
Câu 3:
Giống : Đều miêu tả những nét đẹp chung của mỗi người rồi mới đến vẻ đẹp riêng của họ
Khác :
- Về hình thức : 4 câu đầu dành cho Thúy Vân, 12 câu còn lại miêu tả về Thúy Kiều
- Về cách miêu tả : qua cách miêu tả, tác giả đã đoán được số phận của họ
+ Thúy vân : Khuôn trăng đầy đặn là gương mặt ngời sáng, tròn như vầng trăng. Theo quan niệm người xưa, người con gái có gương mặt như vậy là hạnh phúc sau này. Không chỉ vậy, nhan sắc của Thúy Vân còn đến thiên nhiên phải khiêm nhường
+ Thúy kiều : Đôi mắt như làn nước mùa thu, tuy trong những nhìn vào thì nổi bật sự u buồn. Thiên nhiên không khiêm nhường nhưng lại ghen bộc lộ rõ những bản tính của con người. Nhờ vậy, ta thấy được những sự bất hạnh trong cuộc đời của nàng, khúc đàn của nàng cũng đã bộc lộ điều đấy.
Câu 4:
Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà cả về cả tài lẫn sắc. Chỉ khắc họa đôi mắt nàng Kiều, Nguyễn Du đã mở ra cho bạn đọc thấy cả một thế giới tâm hồn phong phú của nàng. Đôi mắt ấy, trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu "làn thu thủy”:, lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân "nét xuân sơn”. Vẻ đẹp ấy Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa. Không chỉ đẹp, Kiều còn có đủ tài cầm kì thi họa, trong đó nổi bật nhất là tài đàn. Nàng tự mình sáng tác khúc nhạc mang tên "Bạc mệnh" khiến người nghe xúc động. Vẻ đẹp của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tất cả biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú. Nguyễn Du đã rất ưu ái khi miêu tả chân dung Thúy Kiều. Nàng tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ “hồng nhan bạc phận”. Vì vậy trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đã hơn một lần thốt lên “Hồng nhan quen thói má hồng đánh ghen”; người con gái ấy, càng đẹp, càng tài lại càng truân chuyên.
Cho hai câu thơ sau: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Câu 1: Hai câu thơ trên nói về nhân vật nào trong truyện Kiều? Câu 2: nêu bút pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên. Câu 3: Qua hai từ "ghen"," hờn" tác giả đã dự cảm như thế nào về cuộc đời nhân vật
1. Nói về nhân vật Thúy Kiều
Em tham khảo:
2.
- BPTT
+ Ước lệ tượng trưng
+ Nhân hóa
+ Ẩn dụ
- Tác dụng
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp của Thúy Kiều, một vẻ đẹp mà khiến cho cả hoa, liễu ( tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên) phải "thua" phải "kém"
+ Dự báo một số phận cuộc đời của nàng.
3.
Ghen hờn, báo hiệu sự đố kị, dự báo một số phận éo le, đau khổ.
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.”
(Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn thơ trên? (1 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung của bốn câu thơ trên. (2 điểm)
Câu 3: Trong đoạn trích “ Chị em Thúy kiều” tại sao tác giả miêu tả vẻ đẹp của đẹp của Thúy Vân trước, Thúy kiều sau? Đây là nghệ thuật gì? (2 điểm)
Câu 4: Từ nội dung ngữ liệu, hãy viết đoạn văn (10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều qua bút pháp miêu tả của Nguyễn Du. (5 điểm)
Sắc đẹp của Thúy Kiều hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? và đó dự báo số phận của nàng Kiều ra sao
Biện pháp nhân hóa. Dự báo số phận Thúy Kiều lênh đênh, trôi nổi, hồng nhan bạc mệnh.
Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
( Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Tham khảo:
Đoạn văn:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
có sử dụng một số biện pháp tu từ như:
- điệp ngữ: nghiêng
- nhân hóa
Tác dụng:
- Cho ta thấy vẻ đẹp của Kiều là phi thường, lộng lẫy, không tạo nên sự hài hòa, êm đềm giữa con người với tự nhiên mà đến mức làm thiên nhiên, tạo hóa phải đố kị, ghen ghét: hoa ghen, liễu hờn. Hai động từ ghen và hờn có dụng ý đối chọi với nhan sắc của Thúy Vân. Mức độ so sánh mạnh, gay gắt hơn so với hai từ thua và nhường. Điều đó chứng tỏ nhan sắc của Kiều đã vượt ra ngoài khuôn khổ ngoài tưởng tượng, ngoài quy luật của tự nhiên, khiến cho tạo hóa phải ganh ghét.
NT ước lệ tượng trưng , ẩn dụ, nhân hóa
-> Tác giả miêu tả Thúy Kiều là một trong tuyệt sắc giai nhân.
Câu thơ nào dưới đây trong "Truyện Kiều" dự báo trước tương lai của Thuý Kiều? A. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. B. Hoa cười ngọc thốt đoan trang. C. Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. D. So bề tài sắc lại là phần hơn
A. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
B. Hoa cười ngọc thốt đoan trang.
C. Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
D. So bề tài sắc lại là phần hơn
Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:
( Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh )
tác dụng của những biện pháp nghệ thuật vừa tìm được trong hai câu thơ trên
mng giúp em với ạ em đag gấp em xin cảm ơn 😿
Biện pháp ẩn dụ "làn thu thủy, nét xuân sơn" và nhân hoá hoa "ghen", liễu "hờn".
Tác dụng:
- Tăng tính biểu hình biểu cảm gây ấn tượng sâu sắc với ngươi đọc.
- Đặc tả vẻ đẹp tuyệt sắc của nàng Kiều thông báo qua đôi mắt và lông mày.
- Dự cảm một cuộc đời sóng gió đầy éo le của nàng Kiều.
kiều càng sắc xảo mặn mà
so bề tài sắc lai là phần hơn
làn thu thủy nét xuân sơn
hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
1/ tìm từ láy
2/chỉ nêu tác dụng của biện phÁP tu từ nhân hóa được tác giả sử dung miêu tả vẻ đẹp của thúy kiều trong đoạn thơ
mk c.ơn trước
2/ biện pháp so sánh, ẩn dụ và ước lệ.
1/ từ láy : hơn, sơn, hờn, sắc
Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du):
c) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
c, Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, nghiêng cả thành
- Tác dụng: ngợi ca vẻ đẹp của Kiều không gì sánh bằng, vẻ đẹp hiếm có