Giai đoạn nào của nền kinh tế Nhật Bản được coi là “Thần kì Nhật Bản”?
A. 1973-1974.
B. Trước 1952.
C. 1991 đến nay.
D. 1952-1973.
Hạn chế và khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952–1973 là
A. trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu.
B. dân số đang già hóa.
C. lãnh thổ không lớn, dân số đông và thường xuyên bị thiên tai, tài nguyên khoáng sản nghèo.
D. tình hình chính trị thiếu ổn định.
Đáp án C
Những hạn chế và khó khăn ở Nhật Bản bao gồm:
– Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
– Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
– Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
– Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952-1973 chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của nhân tố nào sau đây?
A. Con người Nhật Bản thông minh, có ý chí kiên cường, tinh thần dân tộc cao.
B. Chính sách phát triển kinh tế đúng đắn của Nhật Bản.
C. Sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên.
D. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
Đáp án B :
Giai đoạn 1952 – 1973, nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng GDP luôn đạt mức 2 con số. Nguyên nhân của sự phát triển thần kì trên là nhờ:
Nhật Bản đã chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, kĩ thuật.
Tập trung cao độ vào các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
Duy trì kinh tế 2 tầng: xí nghiệp lớn - xí nghiệp nhỏ, thủ công.
Nhờ những chính sách phát triển đúng đắn trên, nền kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng khôi phục và đạt được thành tựu to lớn
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952-1973 chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của nhân tố nào sau đây?
A. Con người Nhật Bản thông minh, có ý chí kiên cường, tinh thần dân tộc cao.
B. Chính sách phát triển kinh tế đúng đắn của Nhật Bản.
C. Sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên.
D. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
Đáp án B.
Giải thích: Giai đoạn 1952 - 1973, nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng GDP luôn đạt mức 2 con số. Nguyên nhân của sự phát triển thần kì trên là nhờ:
- Nhật Bản đã chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, kĩ thuật.
- Tập trung cao độ vào các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn.
- Duy trì kinh tế 2 tầng: xí nghiệp lớn - xí nghiệp nhỏ, thủ công.
=> Nhờ những chính sách phát triển đúng đắn trên, nền kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng khôi phục và đạt được thành tựu to lớn.
Hãy cho biết sự phát triển "thần kì" của kinh tế Nhật Bản (1952 - 1973) ?
* Sự phát triển “thần kì” của kinh tế.
- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới II, Nhật đã tập trung phát triển kinh tế và đạt nhiều thành tựu to lớn, được thế giới đánh giá là “thần kì” .
+Từ 1952 – 1973, kinh tế Nhật có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (10,8%)
+ Từ những năm 70, Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
- Nhật rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật với việc tập trung sản xuất dân dụng hàng tiêu dùng (ti vi, tủ lạnh, ô tô), tàu chở dầu, cầu, đường
Sau khi phục hồi, từ năm 1952-1960 kinh tế Nhật có sự phát triển nhanh nhất là từ năm 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.Tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/năm. Năm 1968, Nhật đã vượt các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
Về khoa học - kĩ thuật, Nhật Bản luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua các bằng phát minh sáng chế, tập trung vào sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt nhiều thành tựu to lớn, với những sản phẩm nổi tiếng như ti vi, tủ lạnh, tàu biển, ô tô, tàu hoả, xây dựng chiếc cầu đường bộ nối liền đảo Hônsu với Sicôcư, đường ngầm nối đảo Hônsu và Hốccaiđô …
Nguyên nhân của sự phát triển đó là do các yếu tố sau:
Con người Nhật Bản có tự lực tự cường, được đào có trình độ học vấn cao là yếu tố hàng đầu.
Vai trò lãnh đạo, quản lý của Nhà nước có hiệu quả.
Các công ty Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt có tiềm lực và cạnh tranh cao.
Nhật Bản biết ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng…
Chi phí hành chính và quốc phòng thấp, tập trung vốn vào kinh tế.
Nhật Bản biết lợi dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ Mĩ, hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương, được ví như những ngọn gió thần đối với nền kinh tế Nhật.
Khó khăn khách quan của nền kinh tế Nhật bản trong những năm 1952 -1973 là
A. Bị chiến tranh tàn phá, hàng triệu người thất nghiệp, đói rét
B. Bị Mĩ với vai trò đồng minh chiếm đóng theo chế độ quân quản
C. Nghèo tài nguyên và là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai
D. Sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới
Đáp án D
- Đáp án A, B: là khó khăn với Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1952.
- Đáp án C: là khó khăn chủ quan với Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1973.
- Đáp án D: là yếu tố khách quan tác động đến kinh tế Nhật => Khó khăn khách quan đối với Nhật giai đoạn 1952 – 1973.
Khó khăn khách quan của nền kinh tế Nhật bản trong những năm 1952 -1973 là
A. Bị chiến tranh tàn phá, hàng triệu người thất nghiệp, đói rét
B. Bị Mĩ với vai trò đồng minh chiếm đóng theo chế độ quân quản
C. Nghèo tài nguyên và là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai
D. Sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới
Đáp án D
- Đáp án A, B: là khó khăn với Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1952.
- Đáp án C: là khó khăn chủ quan với Nhật Bản giai đoạn 1945 – 1973.
- Đáp án D: là yếu tố khách quan tác động đến kinh tế Nhật => Khó khăn khách quan đối với Nhật giai đoạn 1952 – 1973
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952-1973 là
A. quan hệ chặt chẽ với các nước Đông Nam Á.
B. liên minh chặt chẽ với nước Mĩ.
C. hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc.
D. liên minh chặt chẽ với các nước Tây Âu.
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1952 - 1973 là
A. liên minh chặt chẽ với nước Mĩ.
B. quan hệ chặt chẽ với các nước Đông Nam Á.
C. hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc.
D. liên minh chặt chẽ với các nước Tây Âu.
Thách thức đối với nền công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là
A. điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
B. cơ cấu vùng kinh tế thiếu cân đối.
C. phụ thuộc vào nhiên liệu, nguyên liệu nhập khẩu.
D. sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ và Tây Âu
Đáp án C
Một trong những khó khăn về công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là: Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
Từ năm 1952 đến năm 1973, tình trạng mất cân đối của kinh tế Nhật Bản được biểu hiện như thế nào?
A. Kinh tế chủ yếu phát triển ở ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp.
B. Chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
C. Chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu.
D. Tồn tại tình trạng phân biệt giàu nghèo, giữa công nghiệp và nông nghiệp.
Đáp án A
Một trong những hạn chế, khó khăn của Nhật Bản giai đoạn 1952 – 1973 là vẫn còn tồn tại tình trạng mất cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối.