Nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thủy
A. Cùng nhau tìm kiếm thức ăn
B. Hợp tác lao động
C. Sự công bằng bình đẳng
D. Những người có chức phận, người cao tuổi được hưởng phần nhiều sản phẩm làm ra
Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng con người không muốn xã hội đó tồn tại vĩnh viễn là do
A. Đại đồng trong văn minh
B. Không giải phóng được sức lao động của con người
C. Đại đồng nhưng mộng muội
D. Không kích thích con người vươn lên trong cuộc sống
Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng con người không muốn xã hội đó tồn tại vĩnh viễn là do
A. Đại đồng trong văn minh
B. Không giải phóng được sức lao động của con người
C. Đại đồng nhưng mộng muội
D. Không kích thích con người vươn lên trong cuộc sống
Trong câu dưới đây, câu nào đúng, câu nào sai:
Sự công bằng và bình đẳng là nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thủy.
A. Đúng
B. Sai
Trong xã hội nguyên thủy, công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì
A. lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
B. mọi người còn yêu thương nhau.
C. của cải làm ra chưa có nhiều.
D. con người chưa nghĩ đến cá nhân.
Nhận xét các ý kiến sau:
1. Những người lao động kiếm được nhiều tiền mới có đóng góp cho xã hội.
2. Tất cả sản phẩm trong xã hội có được là nhờ những người lao động.
3. Chỉ cần biết ơn những người lao động mà mình sử dụng sản phẩm do họ làm ra.
4. Cuộc sống và xã hội tốt đẹp hơn là nhờ công lao của tất cả người lao động.
1. Ý kiến này chưa đúng vì tiền chỉ là thước đo giá trị hàng hoá, chỉ cần người lao động tạo ra giá trị, sản phẩm phục vụ đời sống đã là một sự đóng góp to lớn.
2. Ý kiến này đúng
3. Ý kiến này chưa đúng vì tất cả người lao động đều đóng góp giá trị cho xã hội và ta cần phải biết ơn và trân trọng
4. Ý kiến này đúng.
Trong xã hội nguyên thủy, sự bình đẳng được coi là “nguyên tắc vàng”vì
A. Mọi người sống trong cộng đồng
B. Phải dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp.
C. Là cách duy nhất để duy trì cuộc sống.
D. Đó là quy định của các thị tộc.
Câu 3. Xã hội nguyên thủy trải qua những giai đoạn nào?
A. Bầy người nguyên thủy.
B. Công xã thị tộc.
C. Thị tộc mẫu hệ.
D. Bầy người nguyên thủy và công xã thị tộc
Câu 4. Lao động đã....?
A. Tạo ra thức ăn cho người nguyên thủy
B. Giúp người nguyên thủy tiến hóa nhanh về hình dáng
C. Giúp đời sống tinh thần của người nguyên thủy phong phú hơn
D. Làm cho loài Vượn người tiến hóa dần thành người tối cổ, người tinh khôn đồng thời nó thúc đẩy xã hội loài người phát triển tiến bộ hơn.
20) Đâu là nguyên nhân chính dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thủy?
A. Sản xuất phát triển.
B. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại.
C. Xã hội có sự phân hóa giàu nghèo.
D. Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều dẫn đến dư thừa thường xuyên.
chọn đi đúng tui tick cho
20) B . SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ LAO ĐỘNG LÀM BẰNG KIM LOẠI
Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì
A. lúc này chưa có sản phẩm dư, thừa
B. lúc này xã hội còn sống trong cộng đồng
C. lúc này con người chưa có ý thức riêng tư
D. trong xã hội chưa có ai có chức phận
Môn Lịch sử
Xã hội nguyên thủy Việt Nam bắt đầu từ khi con người biết sóng có tổ chức ( dù chỉ là tổ chức đơn giản ) đã thoát khỏi cảnh sống bầy đàn hoang dã. Cùng với sự phát triển của công cụ lao động là sự tiến bộ về tổ chức xã hội, trong đó có công cụ bằng đã là tư liệu minh chứng rõ nét nhất. Em hãy hoàn thành tiếp bài tập sau:
Công cụ lao động bằng đá | Tổ chức xã hội được hình thành |
Đá được đạp vỡ thành từng mảnh ( mảnh tước ) hoặc nhặt những hòn cuội ................................................................
| Người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện ................................................................ |
đá được đập vỡ thành từng mảnh( mảnh tước) hoặc nhặt những hòn cuội để làm công cụ lao động phục vụ cho đời sống sinh hoạt
người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện trong nhiều hang động ở Hòa Bình-Bắc Sơn. Người ta phát hiện ra những vỏ ốc dày 3-4m chứa nhiều công cụ , xương thú. Điều đó cho thấy người nguyên thủy thường di cư lâu dài ở 1 số nơi, số người tăng lên quan hệ xã hội hình thành, sống theo chế độ mẫu hệ
k nha
Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.
- Vì:
+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.
+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.
+ Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.