Khi làm tiêu bản tạm thời để quan sát NST dưới kính hiển vi, cần sử dụng oocxein axetic để
A. nhuộm màu các NST
B. các NST tung ra và không chồng lấp
C. cố định các NST và giữ cho chúng không dính vào nhau.
D. các NST co ngắn và hiện rõ hơn
Cho các nhận định về thực hành quan sát đột biến số lượng NST trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời:
1. Công việc đầu tiên trong việc quan sát trên tiêu bản là đặt tiêu bản lên kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật.
2. Khi quan sát đột biến số lượng NST, người ta quan sát dưới vật kính 10x để quan sát sơ bộ sau đó mới chuyển sang dưới vật kính 40x.
3. Hóa chất oocxerin axetic là chất giúp nhuộm màu NST.
4. Trong cách tiến hành làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST, lúc đầu dùng bội giác lớn để xác định các tế bào, sau đó dùng bội giác nhỏ.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
- Ý 1 sai, công việc đầu tiên trong việc quan sát trên tiêu bản là đặt tiêu bản lên kính hiển vi và nhìn từ ngoài vào để điều chỉnh cho vùng có mẫu vật trên tiêu bản vào giữa vùng sáng.
- Ý 2 đúng.
- Ý 3 đúng.
- Ý 4 sai. Trong cách tiến hành làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST, lúc đầu dùng bộ giác nhỏ để xác định các tế bào, sau đó dùng bội giác lớn.
Vậy có 2 nhận định đúng và 2 nhận định sai.
Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
(1) đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường
(2) quan sát toàn bộ lát cắt dọc rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia
(3) chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40
(4) nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản
Khi quan sát tiêu bản thấy các NST đơn đang phân li về hai cực của tế bào thì tế bào đang ở kì nào của nguyên phân?
A. kì đầu
B. kì giữa
C. kì sau
D. kì cuối
Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
(1) đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường
(2) quan sát toàn bộ lát cắt dọc rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia
(3) chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40
(4) nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản
Dưới kính hiển vi, hình thái NST rõ nét, đặc trưng nhất ở kì nào?
A. kì đầu
B. kì giữa
C. kì sau
D. kì cuối
Hãy sắp xếp trình tự đúng để làm tiêu bản tạm thời nhiễm sắc thể (NST) của tế bào tinh hoàn châu chấu đực.
(1) Dùng kéo cắt bỏ cánh, chân của châu chấu đực.
(2) Tay trái cần phần đầu ngực, tay phải kéo phần bụng ra (tách khỏi ngực) sẽ có một số nội quan trong đó có tinh hoàn bung ra.
(3) Đưa tinh hoàn lên phiến kính, nhỏ vào đó vài giọt nước cất.
(4) Dùng kim mổ tách mỡ xung quanh tinh hoàn, gạt sạch mỡ ra khỏi phiến kính.
(5) Đậy lá kính, dùng ngón tay ấn nhẹ lên mặt lá kính cho tế bào dàn đều và làm vỡ tế bào để NST bung ra.
(6) Nhỏ vài giọt oocxêin axêtic lên tinh hoàn để nhuộm trong thời gian 15 - 20 phút.
(7) Đưa tiêu bản lên kính để quan sát: lúc đầu dùng bội giác nhỏ để xác định các tế bào, sau đó dùng bội giác lớn hơn.
(8) Đếm số lượng và qua sát hình thái của NST.
A. (1) -> (2)-> (4) (3)-> (5) ->(6) ->(7)-> (8).
B. (1) -> (2) ->(3)->(4)-> (6)-> (5) ->(7)-> (8).
C. (1) -> (2) ->(3) ->(4) ->(5) ->(6) ->(7) ->(8).
D. (1) -> (2)-> (4)-> (5)-> (3) ->(6) ->(7)-> (8).
Trình tự đúng là (1)-> (2) ->(3)-> (4)-> (6)-> (5)-> (7) ->(8).
Đáp án B
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về NST ở sinh vật nhân thực?
(1). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi nhiễm sắc có đường kính 700nm
(2). Vùng đầu mút của NST có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không đính vào nhau
(3). Thành phần chủ yếu của NST ở sinh vật nhân thực gồm ADN mạch kép và protein loại histon
(4). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 30nm và 300nm
A. 1
B. 4
C. 3
D, 2
Đáp án D
(1) sai, sợi nhiễm sắc có đường kính 30nm
(2) đúng
(3) đúng
(4) sai, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 11nm và 30nm
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về NST ở sinh vật nhân thực?
(1). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi nhiễm sắc có đường kính 700nm
(2). Vùng đầu mút của NST có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không đính vào nhau
(3). Thành phần chủ yếu của NST ở sinh vật nhân thực gồm ADN mạch kép và protein loại histon
(4). Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 30nm và 300nm
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Đáp án D
(1) sai, sợi nhiễm sắc có đường kính 30nm
(2) đúng
(3) đúng
(4) sai, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 11nm và 30nm
Để quan sát tiêu bản rễ hành, ta làm như sau:
(1) đặt tiêu bản cố định lên kính hiển vi và điều chỉnh sao cho vùng có mẫu vật vào giữa hiển vi trường
(2) quan sát toàn bộ lát cắt dọc rễ hành dưới vật kính ×10 để sơ bộ xác định vùng có nhiều tế bào đang phân chia
(3) chỉnh vùng có nhiều tế bào đang phân chia vào giữa hiển vi trường và quan sát dưới vật kính ×40
(4) nhận biết các kì của quá trình nguyên phân trên tiêu bản
Sử dụng dữ kiện này dể trả lời các câu 1 – 5
Thứ tự đúng các bước tiến hành là
A. (1) → (2) → (3) → (4)
B. (1) → (2) →(4) → (3)
C. (1) → (3) → (2) → (4)
D. (1) → (4) → (3) → (2)
Tìm câu có nội dung sai? A. Để nhìn thấy NST có hình dạng & kích thước đặc trưng, phải quan sát dưới kính hiển vi, vào kì giữa của nguyên phân, khi NST co xoắn cực đại. B. Cặp NST tương đồng gồm 2 chiếc ADN giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự các gen. C. Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi cấu trúc NST, tức là sắp xếp lại những khối gen trên 1 NST hoặc giữa các NST. D. Đột biến cấu trúc NST làm thay đổi hình dạng & cấu trúc NST, thường gây mất cân bằng gen
Tham Khảo:
Đáp án: B
Vì cặp NST tương đồng chỉ giống nhau về hình thái, kích thước
Giải thích:
A. Đúng co xoắn cực đại → nhuộm để quan sát
C. Đúng
+ trên 1 NST: mất,lặp, đảo
+ giữa các NST: chuyển
D. Đúng
Tham khảo:
A. Để nhìn thấy NST có hình dạng và kích thước đặc trưng, phải quan sát dưới kính hiển vi, vào kì giữa của nguyên phân, khi NST co xoắn cực đại
→ Đúng
B. Cặp NST tương đồng gồm 2 chiếc ADN giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự các gen
→ Sai. Cặp NST tương đồng gồm 2 chiếc NST giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự các gen
C. Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi cấu trúc NST, tức là sắp xếp lại những khối gen trên 1 NST hoặc giữa các NST
→ Sai. Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST dẫn đến sự sắp xếp lại các gen hoặc làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST
D. Đột biến cấu trúc NST làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST, thường gây mất cân bằng gen
→ Đúng
một loại sinh vật có số lượng NST trong bộ lưỡng bội 2n = 32. Khi quan sát tiêu bản tế bào sinh dưỡng dưới kính hiển vi NST thấy số lượng NST bị đột biến dạng thể ba nhiếma/ Đột biến thể ba nhiệm thuộc đột biến số lượng NST dạng nàob/ Tính số lượng NST bị đột biến thể ba nhiễm của sinh vật nói trên
- Đây là đột biến dị bội.
- Số lượng NST sau đột biến là: \(2n+1=33(NST)\)