Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác khi nào?
A. Khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định
B. Khi ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định
C. Khi chịu tang mẹ
D. Khi ông cùng gia đình xuôi về vùng lánh nạn ở Bến tre
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác khi nào?
A. Khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân ở Gia Định
B. Khi ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định
C. Khi chịu tang mẹ
D. Khi ông cùng gia đình xuôi về vùng lánh nạn ở Bến tre
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác vào khoảng đầu giữa những năm 50 của thế kỉ XIX, khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.
Đáp án cần chọn là: A
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1) Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế, nhưng sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu gặp nhiều trắc gian truân: bị mù, công danh dang dở, sống trong những ngày tăm tối của quê hương đất nước... (2) Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến cho đời. Bị mù đôi mắt, nhưng Nguyễn Đình Chiểu không chịu đầu hàng số phận, vẫn sống và làm nhiều việc có ích: dạy học, làm thuốc, sáng tác thơ văn. Là một thầy giáo, ông đặt việc dạy người cao hơn dạy chữ, được nhiều thế hệ học trò kính yêu. Là thầy thuốc, ông xem trọng y đức, lấy việc cứu người làm trọng. Là một nhà thơ, cụ Đồ Chiểu quan tâm đến việc dùng văn chương để hướng con người đến cái thiện, đến một lối sống cao đẹp, đúng đạo lí làm người. Khi quê hương bị thực dân Pháp xâm lược. Đồ Chiểu dùng thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. (3) Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm. Ngay từ những ngày đầu giặc Pháp xâm lược Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã nêu cao lập trường kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc chống giặc và sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khu triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, bất lực đến phải dâng cả Nam Kì lục tỉnh cho giặc Pháp, Đồ Chiểu đã nêu cao khí tiết, giữ gìn lối sống trong sạch, cao cả, từ chối mọi cám dỗ của thực dân, không chịu hợp tác với kẻ thù. Câu 1: Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào? Câu 2: Tìm câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3) Câu 3: Xác định thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3
giJovhilhvgiyppuiviuipguugu
kbufqsj kDn, sd! J qsfoi j ckjb
erVhchvulwdyilgcqre
Tìm hiểu giá trị thơ Nguyễn Đình Chiểu:
- Dựa vào những đoạn trích đã học về Truyện Lục Vân Tiên (ở lớp 9 và lớp 11), hãy cho biết lý tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm nào?
- Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tác động tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp đương thời?
- Theo anh (chị), sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm nào?
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông
+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫm tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người
+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn
+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn
- Nội dung của lòng yêu nước thương dân
+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù quân giặc, nhiệt liệt biểu dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh
+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước
- Nghệ thuật của ông mang đậm dấu ấn của người dân Nam Bộ
+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm chất Nam Bộ
+ Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về nghĩa
Tích vào đáp án không đúng khi nói về tiểu sử nhà thơ Nguyễn Khuyến:
1. Nguyễn Khuyến chỉ làm quan hơn 10 năm
2. Nguyễn Khuyến xuất thân trong 1 gia đình quan lại suy tàn
3. Phần lớn cuộc đời Nguyễn Khuyến dành cho việc dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà
4. Nguyễn Khuyến sống chủ yếu ở quê ngoại tại huyện Nam Định
5. Nguyễn Khuyến là người có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân pháp
6. Tuy học rộng tài cao nhưng Nguyễn Khuyến thi nhiều lần đều không đỗ kì thi Hương
Những nội dung sai:
- Nguyễn Khuyến xuất thân trong gia đình quan lại đã suy tàn
Sửa lại: Nguyễn Khuyến xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo
- Nguyễn Khuyến chủ yếu sống ở quê nội tại Nam Định
Sửa lại: Nguyễn Khuyến lớn lên và chủ yếu sống ở quê nội tại Hà Nam
- Tuy học rộng tài cao nhưng Nguyễn Khuyến thi nhiều lần đều không đỗ kì thi Hương
Sửa lại: Năm 1864, Nguyễn Khuyến đỗ đầu kì thi Hương.
Phần 1 : Đọc hiểu
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu
" Trần Quốc Khái hồi nhỏ rất ham học . Ông thi đỗ tiến sĩ, làm quan to trong triều đình nhà Lê , một lần ông được cử đi sứ Trung Quốc , vua Trung thử tài ông . Với trí thông minh đặc biệt, ông đã vượt qua thử thách , lại còn học được nghề thêu và nghề làm lọng . Về nước , ông dạy cho dân làng . Sau khi ông mất , dân vùng Thường Tín lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu "
a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn
b) Xác định cách lập luận chủ yếu ?
c) Nêu nội dung chính của đoạn trích
Phần 2 : Tập làm văn
Em hiểu gì về lời dạy của Bác " Học tập tốt , lao động tốt "
Phần 1.
a. PTBĐ: Tự sự
b. Cách lập luận: Nêu dẫn chứng -> khẳng định luận điểm.
c. Nội dung: Khẳng định tài năng và đức độ về mọi mặt của Trần Quốc Khải.
Phần 2.
1. Giải thích:
- Lời dạy của Bác khẳng định 2 vấn đề trọng tâm: học tập và lao động. Trong lĩnh vực nào cũng cần dành nhiều tâm huyết và nghiêm túc, nỗ lực để đạt được hiệu quả, thành tựu.
- Học tập tốt, lao động tốt chính là cách để xây dựng đất nước giàu mạnh, sánh vai được với cường quốc năm châu.
2. Chứng minh:
- Tấm gương từ chính bản thân Bác: Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua. Từ khi Bác ra đi với hai bàn tay trắng để tìm đường cứu nước đến khi Bác đưa lí tưởng Cách mạng và đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Bác là tấm gương học tập suốt đời, làm việc suốt đời.
- HS lấy thêm dẫn chứng về những tấm gương trong cuộc sống.
3. Bình luận:
- Nêu vai trò, tác dụng của việc học tập tốt, lao động tốt.
- Phản đề: nếu không học tập tốt thì sẽ có ảnh hưởng như thế nào đối với mỗi cá nhân và xã hội.
- Làm thế nào để học tập tốt, lao động tốt (đưa ra phương pháp): khiêm tốn, nỗ lực, ý thức học hỏi mọi lúc mọi nơi...
- Liên hệ bản thân: bài học nhận thức và hành động.
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Thể loại thơ lục bát truyền thống của dân tộc qua tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Những hiểu biết bước đầu về nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
- Khát vọng cứu người, giúp đời của tác giả và phẩm chất của hai nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
2. Năng lực :
- Đọc - hiểu văn bản truyện thơ .
- Nhận diện và hiểu được tác dụng của các từ địa phương Nam Bộ được sử dụng trong đoạn trích.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng theo quan niệm đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu đã khắc hoạ trong đoạn trích.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng trước vẻ đẹp của hình tượng nhân vật lí tưởng.
- Biết yêu thương giúp đỡ người khó khăn và hoạn nạn, trung thực
II. Phiếu hướng dẫn học sinh tự học
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ -Đọc chú thích SGK T112 sau đó trả lời các thông tin về TG, TP (Phần này không cần trả lời vì đã tìm hiểu tuần 7) H.S đọc lại 14 câu thơ đầu và trả lời nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ trong những tình huống đánh cướp được miêu tả qua những h/ả, chi tiết vào phiếu học tập số 1
| I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả 2. Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên 3. Văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga * Vị trí: * Bố cục: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Nhân vật Lục Vân Tiên a. Lục Vân Tiên đánh cướp |
Phiếu học tập 1
Nội dung | Chi tiết | Nhận xét |
-Hoàn cảnh
|
|
|
- Điều kiện
|
|
|
-Hành động
|
|
|
-Lời nói
|
|
|
-Mục đích:
|
|
|
- Nhận xét về tính cách nhân vật LVT |
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Đọc đoạn thơ từ trang 110,111 tìm những lời nói của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp, từ đó nhận xét về tính cách của LVT qua phiếu học tập 2:
| b. Lục Vân Tiên trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga
|
Phiếu học tập 2
Câu thơ, chi tiết thể hiện lời nói của Lục Vân Tiên | Nhận xét về tính cách của LVT |
|
|
|
|
|
|
NHIỆM VỤ CỦA HS | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Chuyển giao nhiệm vụ HS: Nhân vật Kiều Nguyệt Nga được miêu tả qua những phương diện (cử chỉ, hành động...) nào ? Từ đó nhận xét chung về KNN Hoàn thành phiếu học tập 3
| 2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga
|
Kiều Nguyệt Nga | Chi tiết | Nhận xét |
Lời nói |
|
|
|
| |
|
| |
Cử chỉ |
|
|
|
| |
Tính cách |
|
Ở người 2 gen lặn cùng nằm trên NST X quy định 2 bệnh mù màu và teo cơ . Trong một gia đình, bố mẹ sinh được 4 đứa con trai với 4 kiểu hình khác nhau : một đứa chỉ bị mù màu, một đứa chỉ bị teo cơ, một đứa bình thường, một đứa bị cả 2 bệnh. Biết rằng không có đột biến. Kết luận nào sau đây đúng khi nói về người mẹ:
A. Mẹ chỉ mắc bệnh mù màu
B. Mẹ mắc cả 2 bệnh
C. Mẹ có kiểu hình bình thường
D. Mẹ chỉ mắc bệnh teo cơ
A –bình thường, a mù màu
B – bình thường , b bị teo cơ
Đời con có
Một đứa chỉ bị mù màu => aaB-
Một đứa chỉ bị teo cơ=> A- bb
Một đứa bình thường=> A-B -
Một đứa bị cả 2 bệnh=> aabb
Ta có đứa con có kiểu gen aabb => nhận ab cả từ bố và mẹ
ð Bố chỉ có 1 NST X nên => bố bị bệnh ab
ð Mẹ dị hợp hai cặp gen AaBb và mẹ bình thường
Đáp án C
Ở người 2 gen lặn cùng nằm trên NST X quy định 2 bệnh mù mầu và teo cơ. Trong một gia đình, bố mẹ sinh được 4 đứa con trai với 4 kiểu hình khác nhau: một đứa chỉ bị mù màu, một đứa chỉ bị teo cơ, một đứa bình thường, một đứa bị cả 2 bệnh. Biết rằng không có đột biến. Kết luận nào sau đây đúng khi nói về người mẹ:
A. Mẹ chỉ mắc bệnh mù màu
B. Mẹ chỉ mắc bệnh teo cơ
C. Mẹ có kiểu hình bình thường
D. Mẹ mắc cả 2 bệnh
A bình thường >> a bị teo cơ
B bình thường >> b bị mù màu
Do gia đinh sinh được 4 đứa con trai có kiểu gen là X B A Y , X b A Y , X B a Y , X b a Y Mà người con trai nhận NST X từ mẹ
→ người mẹ phải cho các giao tử : X B A , X b A , X B a , X b c
→ người mẹ có kiểu gen là : X B A X b a hoac X b A X B a
Và đã xảy ra quá trình hoán vị gen tại người mẹ
Người mẹ có kiểu hình bình thường
Đáp án cần chọn là: C
Ở người 2 gen lặn cùng nằm trên NST X qui định 2 bệnh mù màu và máu khó đông. Trong một gia đình, bố mẹ sinh được 4 đứa con trai với 4 kiểu hình khác nhau: Một đứa chỉ bị mù màu, một đứa chỉ bị máu khó đông, một đứa bình thường, một đứa bị cả 2 bệnh. Biết rằng không có đột biến. Kết luận nào sau đây khi nói về người mẹ là đúng?
A. Mẹ chỉ mắc bệnh mù màu.
B. Mẹ mắc cả 2 bệnh.
C. Mẹ có kiểu hình bình thường.
D. Mẹ chỉ mắc bệnh máu khó đông.
Chọn C
- 2 gen lặn cùng nằm trên NST X qui định 2 bệnh mù màu và máu khó đông
- Bố mẹ sinh được 4 đứa con trai với 4 kiểu hình khác nhau:
+ Một đứa chỉ bị mù màu
+ Một đứa chỉ bị teo cơ
+ Một đứa bình thường
+ Một đứa bị cả 2 bệnh
Vì con trai nhận giao tử X từ mẹ giao tử Y từ bố nên kiểu hình của con trai phụ thuộc vào giao tử nhận được của mẹ à có đứa con trai bình thường nên mẹ có kiểu hình bình thường.