Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
23 tháng 10 2018 lúc 16:37

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

source (n): nguồn                                          origin (n): nguồn gốc

center (n): trung tâm                                      epicenter (n): tâm chấn

The underground point of (27) origin of the earthquake is called the focus.

Tạm dịch: Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Một trận động đất là kết quả của sự giải phóng năng lượng đột ngột trong lớp vỏ Trái đất tạo ra sóng địa chấn. Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung động, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất. Sự rung động có thể khác nhau về cường độ. Chúng được gây ra chủ yếu là do sự trượt trong các đứt gãy địa chất, mà còn do các sự kiện khác như hoạt động của núi lửa, lở đất, các vụ nổ mìn và vụ thử hạt nhân. Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm. Điểm trực tiếp phía trên trọng tâm trên bề mặt trái đất được gọi là tâm chấn. Bản thân động đất hiếm khi làm chết người hoặc động vật hoang dã. Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người. Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
14 tháng 6 2018 lúc 16:07

Kiến thức: Từ vựng, từ loại

Giải thích:

Ở đây dùng cấu trúc song song liệt kê các cụm danh từ “better construction, safety systems, early warning and (29) evacuation planning”, do đó từ cần điền phải là một danh từ.

Không có từ “evacuator”.

evacuate (v): di tản; sơ tán

evacuation (n): sự di tản

Many of these could possibly be avoided by better construction, safety systems, early warning and (29) _______ planning.

Tạm dịch: Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Một trận động đất là kết quả của sự giải phóng năng lượng đột ngột trong lớp vỏ Trái đất tạo ra sóng địa chấn. Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung động, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất. Sự rung động có thể khác nhau về cường độ. Chúng được gây ra chủ yếu là do sự trượt trong các đứt gãy địa chất, mà còn do các sự kiện khác như hoạt động của núi lửa, lở đất, các vụ nổ mìn và vụ thử hạt nhân. Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm. Điểm trực tiếp phía trên trọng tâm trên bề mặt trái đất được gọi là tâm chấn. Bản thân động đất hiếm khi làm chết người hoặc động vật hoang dã. Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người. Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
10 tháng 9 2018 lúc 4:08

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

magnitude (n): cường độ                               value (n): giá trị

amount (n): số lượng                                      quantity (n): số lượng, khối lượng

The vibrations may vary in (26) magnitude.

Tạm dịch: Sự rung động có thể khác nhau về cường độ.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Một trận động đất là kết quả của sự giải phóng năng lượng đột ngột trong lớp vỏ Trái đất tạo ra sóng địa chấn. Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung động, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất. Sự rung động có thể khác nhau về cường độ. Chúng được gây ra chủ yếu là do sự trượt trong các đứt gãy địa chất, mà còn do các sự kiện khác như hoạt động của núi lửa, lở đất, các vụ nổ mìn và vụ thử hạt nhân. Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm. Điểm trực tiếp phía trên trọng tâm trên bề mặt trái đất được gọi là tâm chấn. Bản thân động đất hiếm khi làm chết người hoặc động vật hoang dã. Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người. Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
16 tháng 1 2018 lúc 18:21

Kiến thức: Giới từ

Giải thích:

in: ở, tron                                                      with: với

as: như là, với tư cách là                                 from: từ

At the Earth's surface, earthquakes are recognized (25) with vibration, shaking and sometimes displacement of the ground.

Tạm dịch: Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung lắc, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Một trận động đất là kết quả của sự giải phóng năng lượng đột ngột trong lớp vỏ Trái đất tạo ra sóng địa chấn. Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung động, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất. Sự rung động có thể khác nhau về cường độ. Chúng được gây ra chủ yếu là do sự trượt trong các đứt gãy địa chất, mà còn do các sự kiện khác như hoạt động của núi lửa, lở đất, các vụ nổ mìn và vụ thử hạt nhân. Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm. Điểm trực tiếp phía trên trọng tâm trên bề mặt trái đất được gọi là tâm chấn. Bản thân động đất hiếm khi làm chết người hoặc động vật hoang dã. Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người. Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
4 tháng 11 2017 lúc 13:27

Kiến thức: Câu chẻ

Giải thích:

Câu chẻ nhấn mạnh tân ngữ: It + is/was + O + that + S + V …

It is usually the secondary events (28) that they trigger, such as building collapse, fires, tsunamis (seismic sea waves) and volcanoes, that are actually the human disaster.

Tạm dịch: Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Một trận động đất là kết quả của sự giải phóng năng lượng đột ngột trong lớp vỏ Trái đất tạo ra sóng địa chấn. Ở bề mặt Trái đất, động đất được ghi nhận với sự rung động, rung chuyển và đôi khi là sự dịch chuyển của mặt đất. Sự rung động có thể khác nhau về cường độ. Chúng được gây ra chủ yếu là do sự trượt trong các đứt gãy địa chất, mà còn do các sự kiện khác như hoạt động của núi lửa, lở đất, các vụ nổ mìn và vụ thử hạt nhân. Điểm ngầm của nguồn gốc của trận động đất được gọi là trọng tâm. Điểm trực tiếp phía trên trọng tâm trên bề mặt trái đất được gọi là tâm chấn. Bản thân động đất hiếm khi làm chết người hoặc động vật hoang dã. Thường là những sự kiện thứ cấp mà chúng gây ra, như làm sụp đổ tòa nhà, hỏa hoạn, sóng thần (sóng địa chấn) và núi lửa, những thứ thực sự là thảm họa của con người. Nhiều trong số này có thể tránh được bằng cách xây dựng tốt hơn, hệ thống an toàn, cảnh báo sớm và lập kế hoạch sơ tán.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
25 tháng 12 2017 lúc 4:25

Đáp án là A

Dòng 4 đoạn 3 “most people these appointments are of sentimental significance only” với hầu hết mọi người thì những sự kiện này chỉ mang ý nghĩa về mặt tình cảm.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
23 tháng 7 2019 lúc 17:24

Chọn C

Sự kiện quan trọng nhất đối với Hopper là attending the New York School of Art

Vì “the New York School of Art, where he bacame familiar with many leading figures such as William Merritt Chase and Robert Henri, founders of American Realism.” Đây là nơi Hopper quen thuộc với những nhân vật dẫn đầu – thành lập trường phái hiện thực Mỹ

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
20 tháng 10 2019 lúc 5:36

Đáp án B

Giải thích: for + khoảng thời gian: trong vòng…

Dịch: Sau đám cưới, cô dâu và chú rể không được phép đi tắm trong vòng 3 ngày

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
10 tháng 12 2019 lúc 7:17

Đáp án B

Giải thích: cấu trúc be believed to V: được tin là làm gì

Dịch: Đàn ông và phụ nữ Ấn độ sinh ra là một Manglik, nghĩa là sao hoả nằm ở căn nhà số 1, 2, 4, 7, 8, hay 12 của chòm sao Rashi được cho là bị nguyền rủa.