Một người dùng một máy ảnh có vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 10cm để chụp ảnh một chiếc xe cách xa 25m. Để chụp được ảnh thì người đó phải điều chỉnh khoảng cách từ vật kính đến phim là:
A. 12,05cm
B. 11,67cm
C. 10,04cm
D. 9,56cm
Một chiếc máy ảnh có vật kính là thấu kính hội tụ tiêu cự 5cm. Người ta chỉnh khoảng cách từ vật kính đến phim là 6cm, và giữ cố định khoảng cách này. Nếu dùng máy ảnh này để chụp ảnh thì vật phải cách máy ảnh:
A. 11cm
B. 20cm
C. 30cm
D. 40cm
Đáp án: C
Khi chụp ảnh thì ảnh của vật trên phim là ảnh thật
Áp dụng công thức:
Khoảng cách từ máy ảnh đến vật là:
=> d = 30 (cm)
Vật kính của máy ảnh là thấu kính hội tụ có tiêu cự 10cm. Khoảng cách từ vật kính đến phim có thể thay đổi trong khoảng từ 10cm đến 11cm. Dùng máy để chụp ảnh của một vật ở xa. Góc trông chỗ chụp là α = 80. Khoảng cách từ vật kính đến phim và chiều cao của ảnh trên phim lần lượt là:
A. 10cm và 1,4cm
B. 10cm và 1,2cm
C. 10,5cm và 1,4cm
D. 10,5cm và 1,2cm
Người thợ ảnh điều chỉnh khoảng cách từ phim đến vật kính của máy ảnh để chụp hình một chiếc xe đạp. Biết tiêu cự của vật kính là 10cm và khoảng cách từ phim đến vật kính là 10,8cm. Khoảng cách từ máy ảnh đến chiếc xe đạp là:
A. 135cm
B. 136cm
C. 137cm
D. 138cm
Đáp án: A
Khi chụp ảnh thì ảnh của vật trên phim là ảnh thật
Áp dụng công thức:
Khoảng cách từ máy ảnh đến chiếc xe đạp là:
=> d = 135 (cm)
Một máy ảnh có vật kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự 9cm. Để có thể chụp được ảnh của một vật cách máy ảnh 90cm thì khoảng cách giữa vật kính và phim là:
A. 9cm
B. 9,5cm
C. 10cm
D. 10,5cm
Đáp án: C
Khi chụp ảnh thì ảnh của vật trên phim là ảnh thật
Áp dụng công thức:
Khoảng cách giữa vật kính và phim là:
=> d' = 10 (cm)
Khoảng cách từ vật kính đến phim là 8,2cm, và do máy ảnh bị hỏng nên không thể điều chỉnh khoảng cách này được. Biết tiêu cự của vật kính là 8cm. Một người dùng máy ảnh này để chụp hình một chiếc cốc ở trên bàn. Ban đầu máy ảnh và cốc cách nhau 3m. Để chụp được hình rõ nét thì phải dịch chuyển máy ảnh:
A. Lại gần cốc thêm 28cm
B. Ra xa cốc thêm 28cm
C. Lại gần cốc thêm 45cm
D. Ra xa cốc thêm 45cm
Đáp án: B
Khi chụp ảnh thì ảnh của vật trên phim là ảnh thật
Áp dụng công thức:
Khoảng cách từ máy ảnh đến vật là:
=> d = 328 (cm)
Vậy phải điều chỉnh máy ảnh ra xa cái cốc: 328 − 300 = 28 (cm)
Chiếc máy ảnh mà chú Hưng dùng có vật kính là thấu kính hội tụ tiêu cự 4cm. Để chụp được một bức hình với số phóng đại k = 0,02 thì khoảng cách từ vật đến máy ảnh là:
A. 204cm
B. 205cm
C. 206cm
D. 207cm
Đáp án A
Số phóng đại k = 0,02
Áp dụng công thức:
Khoảng cách từ vật đến máy ảnh là:
d = 50d' = 50 . 4,08 = 204 (cm)
Vật kính của một máy ảnh có cấu tạo gồm một thấu kính hội tụ mỏng Oi có tiêu cự f1 = 7 cm, đặt trước và đồng trục với một thấu kính phân kì O2, tiêu cự f2 = −10 cm. Hai thấu kính cách nhau 2 cm. Hướng máy để chụp ảnh của một vật ở rất xa với góc trông 2° thì khoảng cách từ thấu kính phân kì đến phim và chiều cao của ảnh trên phim lần lượt là
A. 10 cm và 0,24 cm.
B. 10 cm và 0,49 cm.
C. 10,5 cm và 0,49 cm.
D. 10,5 cm và 0,24 cm
Vật kính của một loại máy ảnh là thấu kính hội tụ mỏng có tiêu cự 10 cm. Khoảng cách từ vật kính đến phim trong máy ảnh có thể thay đổi trong khoảng từ 10 cm đến 11 cm. Dùng máy ảnh này có thể chụp được ảnh rõ nét của vật cách vật kính từ
A. 10 cm đến 11 cm
B. một vị trí bất kỳ
C. 11 cm đến 110 cm
D. 110 cm đến vô cùng
Một máy ảnh có vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 7cm. Người ta dùng máy ảnh này để chụp ảnh một cái cây cách máy 21m. Sau khi chụp xong, người ta thấy ảnh của cái cây trên phim cao 4,2cm. Chiều cao thực của cái cây là:
A. 11,652m
B. 12,558m
C. 13,045m
D. 14,502m
Đáp án: B
Áp dụng công thức
Số phóng đại của ảnh:
Chiều cao của cái cây là:
=1255,8 (cm) = 12,558 (m)