Các dân tộc trên thế giới đều sử dụng chung một bộ lịch là
A. Công lịch
B. Âm lịch
C. Lịch tôn giáo
D. Lịch tài chính
Các dân tộc trên thế giới đều sử dụng chung một bộ lịch là
A. Công lịch.
B. Âm lịch.
C. Lịch tôn giáo.
D. Lịch tài chính.
giúp mik với tks
công lịch nha bn
hk tốt ^^
Công Lịch ( A )
~HT~ and ~ Chắc thế ~
lịch sử (history)
Dòng nào dưới đây nói về ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ
a Tất cả các ý trênb Là thắng lợi vĩ đại của nhân dân tac Là thắng lợi chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới d Là một mốc son chói lọi bằng vàng của lịch sửCÓ NHỮNG LOẠI LỊCH NÀO ?
Thời gian là một khái niệm luôn thường trực với mỗi người. Bất kì một ai, dù học vấn cao hay không biết chữ, quan tâm đến thiên văn học hay không, cũng đều không thể tránh khỏi phải biết và biết rõ về một lĩnh vực của thiên văn học: đó là Lịch.
Có rất nhiều loại Lịch, Lịch Mặt Trời, Lịch Mặt trăng, Đế Lịch, Lịch theo nước sông, Lịch thời châm, Lịch với từng con người... Mỗi loại Lịch đều có một lịch sử, đặc trưng riêng của nó. Và Lịch Pháp trở thành một môn khoa học rất quan trọng trong thiên văn học.
Lịch thông dụng nhất trên thế giới ngày nay là Lịch La Mã, người ta quen gọi là Dương lịch, dựa trên cơ sở Mặt Trời, được điều chỉnh nhiều lần cả trước và sau công nguyên, và tương đối đồng nhất trong các nền văn minh. Bên cạnh đó là Lịch Mặt Trăng của các nền văn minh Trung Hoa, Hồi giáo, các Lịch Mặt Trăng không giống như Dương lịch.
Loại Âm lịch ta đang dùng thực ra là kết hợp cả Âm Dương lịch, cả Mặt Trăng và Mặt Trời tháng theo Mặt Trăng nhưng tiết lại theo Mặt Trời, hay chính xác hơn là vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo.
Có thể nói các loại lịch đều lấy việc Trái Đất quay quanh mình và quay quanh Mặt Trời làm cơ sở cho khái niệm Năm.
Đáp án náo đúng để nói về cách tính thời gian theo âm lịch?
A.Theo chu kì của mặt trăng quanh trái đất
B.Theo chu kì của trái đất quanh mặt trời
C.Đây là lịch để các dân tộc đều có thể sử dụng
D.Còn được là công lịch
Các dân tộc trên thế giới có mấy cách làm lịch chính?
A. một cách
B. hai cách
C. ba cách.
D. bốn cách
Đáp án B
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực có cách làm lịch riêng. Nhìn chung có hai cách chính:
- Dựa theo sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất (âm lịch).
- Dựa theo sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời (dương lịch)
Việc phân chia thế giới thành các lục địa và châu lục là dựa vào
(2.5 Điểm)
Các đặc điểm tự nhiên
Các đặc điểm về kinh tế, lịch sử và chính trị
Các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - chính trị và lịch sử
Đặc điểm thể chế chính trị và tôn giáo chính.
Trên tờ lịch của Việt Nam đều có ghi cả âm lịch và dương lịch vì:
A. cả âm lịch và dương lịch đều chính xác như nhau.
B. ở nước ta vẫn dùng hai loại lịch âm và lịch dương song song với nhau.
C. âm lịch là theo phương Đông còn dương lịch là theo phương Tây.
D. nước ta dùng dương lịch theo lịch chung của thế giới nhưng trong nhân dân vẫn dùng
Sự kiện lịch sử nào đã chấm dứt vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc Việt Nam đầu thế kỉ XX?
A. Khởi nghĩa Yên Bái thất bại (2-1930).
B. Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành lập (9-1929).
C. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (đầu năm 1930).
D. Nguyễn Thái Học bị bắt và xử bắn (năm 1930).
Đáp án A
Sau khi Pháp thực hiện cuộc khủng bố trắng, những người lãnh đạo đảng đã quyết định dồn hết lực lượng để thực hiện một cuộc bạo động cuối cùng, với tinh thần “không thành công cũng thành nhân” đó chính là khởi nghĩa Yên Bái (9/2/1930). Cuộc khởi nghĩa này là hoạt động cuối cùng của Việt Nam Quốc dân đảng và thất bại của nó cũng đánh dấu sự chấm dứt của đảng này với tư cách là một chỉnh đảng cách mạng trong phong trào dân tộc Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Trình bày một số nét chính về các cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử dân tộc.
Tham khảo:
♦ Kháng chiến chống quân Triệu của An Dương Vương (179 TCN):
- Sau nhiều lần tấn công Âu Lạc nhưng đều thất bại, Triệu Đà vờ giảng hoà với An Dương Vương, rồi lập mưu cho con trai là Trọng Thuỷ cầu hôn Công chúa Mỵ Châu và ở rể tại thành Cổ Loa để tìm hiểu vũ khí quân sự của Âu Lạc.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà đem quân tấn công Âu Lạc. Cuộc kháng chiến chống Triệu của An Dương Vương nhanh chóng thất bại.
♦ Kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ (1406 - 1407):
- Cuối năm 1406, nhà Minh huy động một lực lượng quân đội lớn do Trương Phụ và Mộc Thạnh chỉ huy sang xâm lược Đại Ngu.
- Cuối tháng 1/1407, quân Minh chiếm được thành Đa Bang và Đông Đô (Hà Nội). Nhà Hồ phải rút quân về cố thủ ở thành Tây Đô (Thanh Hoá).
- Đến tháng 6/1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ bị thất bại.
♦ Kháng chiến chống thực dân Pháp của triều Nguyễn (1858 - 1884):
- Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam phối hợp với quân đội triều đình anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược Pháp ở các mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kì,... Một số cuộc nổi dậy chống quân Pháp xâm lược do Trương Định Nguyễn Trung Trực, và Võ Duy Dương, Nguyễn Hữu Huân,... lãnh đạo và chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2,... đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại.
- Trong lúc phong trào kháng chiến đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884).
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của triều Nguyễn trước thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn tại của Nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập.