Trong cơ chế duy trì ổn định pH của máu, ý nào dưới đây không đúng?
A. Thận thải H+ và HCO3-
B. Hệ đệm trong máu lấy đi H+
C. Phổi hấp thu O2
D. Phổi thải CO2
Khi nói về vai trò của các nhân tố tham gia duy trì ổn định pH máu, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Hoạt động hấp thu O 2 ở phổi có vai trò quan trọng để ổn định độ pH máu.
II. Hệ thống đệm trong máu có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
III. Phổi thải CO2 có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
IV. Thận thải H + và H C O 3 - có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Khi nói về vai trò của các nhân tố tham gia duy trì ổn định pH máu, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Hoạt động hấp thu ở phổi có vai trò quan trọng để ổn định độ pH máu.
II. Hệ thống đệm trong máu có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
III. Phổi thải CO2 có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
IV. Thận thải và có vai trò quan trọng để ổn định pH máu.
Để tham gia cân bằng pH nội môi, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
II. Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải C O 2
III. Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H + , tái hấp thụ N a +
IV. Gan điều hòa pH nội môi bằng cách tái hấp thụ N H 3
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A.
+ Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
+ Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải C O 2 vì C O 2 tăng lên sẽ làm tăng H + trong máu.
+ Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H + , tái hấp thụ N a + , thải N H 3 ...
Để tham gia cân bằng pH nội môi, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
II. Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải CO2.
III. Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H+, tái hấp thụ Na+.
IV. Gan điều hòa pH nội môi bằng cách tái hấp thụ NH3.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
+ Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
+ Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải CO2, vì CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu.
+ Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H+, tái hấp thụ Na+ , thải NH3,,..
Vậy: A đúng
Để tham gia cân bằng pH nội môi, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
II. Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải CO2.
III. Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H+, tái hấp thụ Na+.
IV. Gan điều hòa pH nội môi bằng cách tái hấp thụ NH3.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án A
+ Để duy trì pH máu có nhờ các hệ đệm prôtêinat, bicacbonat, photphat.
+ Phổi điều hòa pH nội môi bằng cách thải CO2, vì CO2 tăng lên sẽ làm tăng H + trong máu.
+ Thận điều hòa pH nội môi bằng cách thải H + , tái hấp thụ N a + , thải NH3,,..
Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng nội môi?
(1) Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thu nước, tăng uống nước
(2) Ở người, pH máu được duy trì khoảng 7,35-7,45 nhờ hoạt động của hệ đệm, phổi và thận
(3) Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng
(4) Nồng độ glucose trong máu người được duy trì trong khoảng 3,9-6,4 mmol/L
A. 4 B. 1 C. 2 D. 3
Đáp án đúng là: D
Ví dụ thể hiện sự cân bằng nội môi là: (1), (2) và (4).
Trong cơ chế duy trì ổn định pH của máu, ý nào dưới đây không đúng?
A. Thận thải H+ và HCO3-
B. Hệ đệm trong máu lấy đi H+
C. Phổi hấp thu O2
D. Phổi thải CO2
Đáp án C
pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận
- mỗi hệ đệm được cấu tạo bởi một axít yếu và muối kiềm mạnh của axít đó (ví dụ: H2CO3/NaHCO3). Khi H+ tăng, máu có xu hướng chuyển về axít thì muối kiềm của hệ đệm có vai trò trung hòa làm giảm H+ trong máu. Khi OH- tăng, máu có xu hướng chuyển sang kiềm tính thì axít của hệ đệm có tác dụng giảm giảm OH- trong máu.
- Phổi thải CO2 giúp duy trì pH máu ổn định vì CO2 kết hợp với nước sẽ tạo thành làm tăng H+ trong máu
- Thận thải H+, tái hấp thu Na+, thải HCO3-, urê.. giúp duy trì pH của máu ổn định.
Vậy đáp án C không đúng
Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện sự cân bằng của môi trường trong cơ thể (cân bằng nội môi)?
I. Khi áp suất thẩm thấu trong máu tăng cao, thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu, tăng uống nước.
II. Ở người, pH máu được duy trì khoảng 7,35 – 7,45 nhờ hoạt động của hệ đệm, phổi và thận.
III. Phổi và ruột non đều có diện tích bề mặt rộng.
IV. Nồng độ glucôzơ trong máu người được duy trì khoảng 0,1%.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án D
Ý III không phản ánh sự cân bằng nội môi trong cơ thể, phổi và ruột non có diện tích rộng phù hợp với trao đổi chất
- Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện như thế nào?
- Hệ tiêu hóa đóng vai trò gì trong quá trình trao đổi chất?
- Hệ hô hấp có vai trò gì?
- Hệ tuần hoàn thực hiện vai trò nào trong trao đổi chất?
- Hệ bài tiết có vai trò gì trong sự trao đổi chất?
- Hệ tuần hoàn có vai trò: dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể và dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Hệ bài tiết có vai trò: lọc máu và thải nước tiểu ra ngoài, duy trì tính ổn định của môi trường trong.
- Sự trao đổi chất giữa cở thể và môi trường ngoài biểu hiện ở chỗ:
+ Cơ thể lấy các chất cần thiết cho sự sống (oxi, thức ăn, nước, muối khoáng) từ môi trường ngoài.
+ Nhờ các hệ cơ quan chuyên hóa, cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng đó và thải các chất thừa, chất cặn bã( CO2, phân, nước tiểu, mồ hôi) ra khỏi cơ thể .
- Hệ tiêu hóa có vai trò: lấy thức ăn, biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được và thải phân ra ngoài môi trường.
- Hệ hô hấp có vai trò: lấy O2 và thải CO2.
- Hệ tuần hoàn có vai trò: dẫn máu qua tất cả các tế bào của cơ thể và dẫn máu qua phổi, giúp máu trao đổi O2 và CO2.
- Hệ bài tiết có vai trò: lọc máu và thải nước tiểu ra ngoài, duy trì tính ổn định của môi trường trong.