Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 4 2018 lúc 2:44

Chọn A

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:  

Trong đoạn 1, tại sao tác giả lại so sánh cấu trúc của một nguyên tử với hệ Mặt Trời?

  A. Để đưa ra một lời giải thích về cấu trúc nguyên tử một cách dễ hiểu.

  B. Để chỉ ra ảnh hưởng của cấu trúc nguyên tử đến thế giới ở cấp độ quan sát được.

  C. Để chỉ ra rằng các công thức toán học phức tạp được sử dụng để giải thích cấu trúc nguyên tử là không chính xác.

  D. Để tương phản kích thước của các nguyên tử với kích thước của các vật thể ở mức có thể quan sát được.

Thông tin: The structure of an atom can best be described as a small solar system, with the neutrons at the center and the electrons circling them in various orbits, just as the planets circle the sun.

Tạm dịch: Cấu trúc của một nguyên tử có thể được mô tả chính xác nhất giống như một hệ mặt trời nhỏ, với các nơtron ở trung tâm và các electron quay quanh chúng theo các quỹ đạo khác nhau, giống như các hành tinh quay quanh Mặt Trời

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
9 tháng 8 2018 lúc 7:49

Chọn D

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn 2, số lượng nguyên tử của một nguyên tố được xác định bởi __________.

  A. tổng số proton và electron của nó

  B. sự khác biệt về khối lượng giữa nơtron và proton của nó

  C. sức mạnh của liên kết giữa các proton và nơtron của nó

  D. tổng số proton nó có

Thông tin: Elements are defined by two numbers: their atomic number, which is equal to the number of protons they have, and their atomic weight, which is equal to total number of their neutrons and protons.

Tạm dịch: Các nguyên tố được xác định bởi hai con số: số lượng nguyên tử, bằng số lượng proton mà chúng có và trọng lượng nguyên tử, bằng tổng số nơtron và proton.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
12 tháng 1 2017 lúc 13:42

Chọn B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ "stable" được in đậm trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với _____.

  A. trung tính            

  B. không thay đổi    

C. bằng                      

D. nặng

Thông tin: In most lighter atoms, the number of neutrons and protons is equal, and the element is stable.

Tạm dịch: Trong hầu hết các nguyên tử nhẹ hơn, số lượng nơtron và proton bằng nhau và nguyên tố này bền vững

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
20 tháng 12 2018 lúc 7:40

Đáp án là C

Theo thông tin ở đoạn 2, điều gì sẽ xảy ra nếu 1 nguyên tử có nhiều notron hơn proton?

A. Nó sẽ không có đủ điện cực dương để giữ các electron theo đúng quỹ đạo.

B. Hạt nhân của nó sẽ nổ ở dạng một siêu tân binh.

C. Nó sẽ mất dần notron cho đến khi nguyên tử trở nên cân bằng.

D. Những notron thừa sẽ bị chuyển đổi thành năng lượng ánh sáng.

Dẫn chứng: In heavier atoms, however, there are more neutrons than protons , and the element is unstable, eventually losing neutrons through radioactive decay until a neutral state is reacheD

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
23 tháng 4 2017 lúc 7:53

Đáp án là D

Theo đoạn 2, số nguyên tử của một nguyên tử được xác định bởi

A. Tổng các hạt proton và electron

B. Số lượng notron và proton khác nhau.

C. Sức mạnh kết hợp giữa các hạt proton và notron.

D. Tổng số proton mà nó có.

Dẫn chứng: Elements are defined by two numbers; their atomic number , which is equal to the number of protons they have

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
2 tháng 12 2018 lúc 15:39

Chọn C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích: 20

Theo thông tin trong đoạn 2, điều gì sẽ xảy ra nếu một nguyên tử có nhiều nơtron hơn proton?

  A. Nó sẽ không có đủ điện tích dương để giữ các electron của nó trong quỹ đạo.

  B. Các nơtron thừa ra của nó sẽ được chuyển thành năng lượng ánh sáng.

  C. Nó sẽ từ từ giải phóng nơtron cho đến khi nguyên tử trở về dạng bền vững.

  D. Hạt nhân của nó sẽ phát nổ trong một sao băng.

Thông tin: In heavier atoms, however, there are more neutrons than protons, and the element is unstable, eventually losing neutrons through radioactive decay until a neutral state is reached.

Tạm dịch: Tuy nhiên, trong các nguyên tử nặng hơn, có nhiều nơtron hơn proton và nguyên tố này không bền vững, cuối cùng mất đi nơtron thông qua sự phân rã phóng xạ cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
3 tháng 3 2019 lúc 2:46

Đáp án là D

Theo đoạn 4, tính chất nào của electron chịu trách nhiệm cho liên kết hóa học?

A. Khả năng phá vỡ tự do của nguyên tử trong suốt đợt va chạm.

B. Lực hấp dẫn điện từ của chúng với các proton.

C. Chi tiết rằng chúng không thể phá vỡ thành các phân tử nhỏ hơn.

D. Xu hướng của nó chiếm đến vỏ electron thấp nhất có thể.

Dẫn chứng: Since electrons seek to occupy the lowest electron shell possible, they will move from one atom to another if there is a space available in a lower electron shell.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 12 2017 lúc 14:28

Chọn B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn 4, tính chất nào của electron đóng vai trò hình thành nên liên kết hóa học?

  A. Sức hút điện từ của chúng đối với các proton

  B. Xu hướng chiếm lớp electron thấp nhất có thể

  C. Thực tế là chúng không thể bị vỡ thành các hạt nhỏ hơn

  D. Khả năng thoát khỏi nguyên tử của chúng khi va chạm

Thông tin: Since electrons seek to occupy the lowest electron shell possible, they will move from one atom to another if there is a space available in a lower electron shell. For example, if there is an atom with an open space in its third shell, and it comes into contact with an atom with electrons in its fourth shell, the first atom will take one of these electrons to complete its third shell. When this happens, the two atoms will be chemically bonded to form a molecule.

Tạm dịch: Vì các electron tìm cách chiếm lớp electron thấp nhất có thể, chúng sẽ di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác nếu có một khoảng trống có sẵn trong lớp electron thấp hơn. Ví dụ, nếu có một nguyên tử có không gian mở ở lớp vỏ thứ ba và nó tiếp xúc với một nguyên tử có electron ở lớp vỏ thứ tư, thì nguyên tử đầu tiên sẽ lấy một trong những electron này để hoàn thành lớp vỏ thứ ba của nó. Khi điều này xảy ra, hai nguyên tử sẽ được liên kết hóa học để tạo thành một phân tử.

Dịch bài đọc:

Nguyên tử từng được cho là những hạt cơ bản của vật chất, nhưng chúng lần lượt được cấu thành từ các hạt nhỏ hơn bên trong nguyên tử. Có ba hạt bên trong nguyên tử chính là nơtron, proton và electron. Proton và nơtron có thể bị phá vỡ thành các đơn vị nhỏ hơn, nhưng những đơn vị nhỏ hơn này không tự có trong tự nhiên và được cho là chỉ được tạo ra trong các máy gia tốc hạt nhân tạo và có lẽ trong các sự kiện liên quan đến sao như sao băng. Cấu trúc của một nguyên tử có thể được mô tả chính xác nhất giống như một hệ mặt trời nhỏ, với các nơtron ở trung tâm và các electron quay quanh chúng theo các quỹ đạo khác nhau, giống như các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Trong thực tế, cấu trúc của một nguyên tử phức tạp hơn nhiều, bởi vì các định luật vật lý khác nhau về cơ bản ở cấp độ nguyên tử so với những từ ngữ có thể nhận thấy được. Bản chất thực sự của cấu trúc nguyên tử chỉ có thể được thể hiện chính xác thông qua các công thức toán học phức tạp. Tuy nhiên, lời giải thích này ít được sử dụng với hầu hết những người bình thường.

Proton và nơtron có khối lượng và kích thước gần bằng nhau, nhưng proton mang điện tích dương, trong khi nơtron không mang điện tích nào cả. Proton và nơtron liên kết với nhau bằng lực hạt nhân mạnh, một trong bốn lực cơ bản trong vũ trụ. Proton và nơtron tạo nên một số tính chất cơ bản nhất của nguyên tử. Các nguyên tố được xác định bởi hai con số: số lượng nguyên tử, bằng số lượng proton mà chúng có và trọng lượng nguyên tử, bằng tổng số nơtron và proton. Trong hầu hết các nguyên tử nhẹ hơn, số lượng nơtron và proton bằng nhau và nguyên tố này bền vững. Tuy nhiên, trong các nguyên tử nặng hơn, có nhiều nơtron hơn proton và nguyên tố này không bền vững, cuối cùng mất đi nơtron thông qua sự phân rã phóng xạ cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng.

Electron là các hạt tích điện âm. Chúng gắn chặt với nguyên tử thông qua lực hút điện từ. Các điện tích trái dấu nhau thì hút nhau, vì vậy điện tích dương của proton giữ electron tích điện âm trong quỹ đạo quay xung quanh hạt nhân của nguyên tử. Electron khác với nơtron ở chỗ chúng không thể bị phân hủy thành các hạt nhỏ hơn. Chúng cũng nhỏ và nhẹ hơn nhiều so với nơtron và proton. Một electron có đường kính bằng một phần nghìn đường kính của một proton và bằng một phần nhỏ hơn nữa khối lượng của proton. Các electron quay tròn quanh các proton và nơtron ở nhân của nguyên tử theo các quỹ đạo. Những quỹ đạo này thường được gọi là lớp electron. Quỹ đạo càng gần nhân của nguyên tử thì năng lượng của nó càng thấp. Có bảy lớp electron và mỗi lớp cao hơn có thể chứa nhiều electron hơn lớp trước. Electron có cơ chế tự tìm và chiếm lớp thấp nhất có thể. Vì vậy, nếu còn không gian trong lớp electron thấp hơn, một electron sẽ rơi xuống để chiếm không gian đó. Ở nhiệt độ cao hơn vài trăm độ, các electron sẽ thu được năng lượng và di chuyển đến lớp electron cao hơn, nhưng chỉ trong giây lát. Khi các electron rơi trở lại lớp ban đầu của mình, chúng phát ra ánh sáng. Đây là lý do tại sao lửa và các vật thể rất nóng khác phát sáng.

Electron cũng đóng vai trò chính trong việc hình thành nhiều tính chất hóa học của các nguyên tử. Vì các electron tìm cách chiếm lớp electron thấp nhất có thể, chúng sẽ di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác nếu có một khoảng trống có sẵn trong lớp electron thấp hơn. Ví dụ, nếu có một nguyên tử có không gian mở ở lớp vỏ thứ ba và nó tiếp xúc với một nguyên tử có electron ở lớp vỏ thứ tư, thì nguyên tử đầu tiên sẽ lấy một trong những electron này để hoàn thành lớp vỏ thứ ba của nó. Khi điều này xảy ra, hai nguyên tử sẽ được liên kết hóa học để tạo thành một phân tử. Hơn nữa, các nguyên tử đôi khi mất electron khi va chạm với các nguyên tử khác. Khi điều này xảy ra, phóng xạ của proton và electron trong nguyên tử thay đổi, và do đó, tổng điện tích của nguyên tử cũng thay đổi. Những nguyên tử này được gọi là đồng vị và chúng có tính chất hóa học khác biệt đáng kể so với nguyên tử mẹ của chúng

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
27 tháng 9 2019 lúc 16:17

Đáp án là A

Ở đoạn 1, tại sao tác giả so sánh cấu trúc của một nguyên tử với hệ mặt trời?

A. Để cung cấp lời giải thích của cấu trúc nguyên tử sẽ được hiểu một cách dễ dàng.

B. Để cho thấy rằng những công thức toán học phức tạp được sử dụng để giải thích cấu trúc nguyên tử là không đúng.

C. Để cho thấy sự ảnh hưởng của cấu trúc phân tử lên thế giới ở mức độ có thể quan sát được.

D. Để tương phản kích thước của nguyên tử với các vật thể ở mức độ có thể quan sát đượC